Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Thông tư 08/2015/TT-BKHĐT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2015/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Thônh tư này hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kế hoạch và Đầu tư bao gồm: Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, tiêu chuẩn khen thưởng; hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục đề nghị xét khen thưởng; thẩm quyền thành lập, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Hội đồng sáng kiến các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng và xử lý các vi phạm về thi đua, khen thưởng.

1. Đối tượng thi đua

2. Đối tượng khen thưởng

b) Tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư.

1. Mục tiêu thi đua thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BNV).

DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP BÌNH XÉT

Điều 4. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

khoản 1, khoản 2 Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

Điều 5. Tổ chức, hoạt động khối thi đua

a) Các đơn vị thuộc Bộ gồm 04 khối (phụ lục số 3);

c) Các Ban Quản lý gồm 09 khối (phụ lục số 5);

đ) Các Cục Thống kê gồm 10 khối (phụ lục số 7).

a) Hàng năm, tổ chức ký giao ước thi đua; xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể; bầu khối trưởng, khối phó; bình chọn, suy tôn các đơn vị tiêu biểu đề nghị khen thưởng;

Điều 6. Danh hiệu thi đua

2. Đối với cá nhân gồm: “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”; “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng một lần vào dịp tổng kết năm.

a ) Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ được tặng các danh hiệu thi đua quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

Điều 7. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân

Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP). Trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ được dựa trên kết quả đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 56/2015/NĐ-CP).

khoản 1 Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được dựa trên kết quả đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị định số 56/201 5/NĐ-CP.

Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV); tỷ lệ bình bầu của lãnh đạo là 30% trên tổng số lãnh đạo. Nếu số dư quá bán được bầu thêm một.

khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP).

Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.

khoản 1 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.

Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.

Khối các đơn vị thuộc Bộ: 09 cờ

Khối các Ban Quản lý: 09 cờ

Khối các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê: 04 cờ

4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

Điều 9. Các loại hình khen thưởng

Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

1. Hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng

b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”; Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam”.

3. Áp dụng các hình thức khen thưởng

b) Các Sở, Ban Quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

1. Bằng khen của Bộ trưởng

khoản 1 Điều 24 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp trước khi nghỉ hưu luôn hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng” trong quá trình công tác, có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng;

điểm 2 khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

a) Các đơn vị thuộc Bộ do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định;

c) Khối thi đua:

Khối có từ 06 - 09 đơn vị bình xét 02 bằng khen;

3. Kỷ niệm chương

b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam” thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 768/QĐ-BKHĐT ngày 17/6/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 12. Nguyên tắc bình xét

2. Đơn vị thành lập có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên thì được xem xét bình bầu danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được bỏ phiếu kín và có tỷ lệ trên 70% số phiếu bầu.

6. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” chỉ tiến hành bình xét khi cá nhân đã có quyết định công nhận sáng kiến, đề tài khoa học của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoặc Hội đồng sáng kiến cấp bộ.

1. Đối với các đơn vị không phân cấp tổ chức họp, bình xét tại đơn vị và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định.

3. Đối với lãnh đạo Bộ do Ban Cán sự Đảng, và Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Đối với các Sở, Ban Quản lý, khối thi đua tổ chức họp, bình xét và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định.

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

1. Bộ trưởng quyết định tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cấp bộ”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”; “Bằng khen của Bộ trưởng”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam”.

Điều 15. Tổ chức trao thưởng

2. Trường hợp tổ chức đón nhận riêng, đơn vị trình Bộ trưởng phê duyệt và phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tổ chức trao tặng đúng nghi thức quy định.

1. Quy định chung về trình khen thưởng thực hiện theo Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP).

a) Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 47 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;

Thủ trưởng đơn vị không phân cấp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý;

Cục Đầu tư nước ngoài là đầu mối trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định khen thưởng cho các cá nhân thuộc Bộ đang công tác theo nhiệm kỳ tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

d) Trưởng khối thi đua trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ” và “Bằng khen của Bộ trưởng” cho các thành viên trong khối;

Điều 17. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

a) Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng (01 bản, Mẫu số 1a);

c) Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng:

Khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ 03 bản (Tập thể Mẫu số 01, cá nhân Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP);

2. Đối với các Sở, Ban Quản lý

b) Trích Biên bản họp bình xét khen thưởng (01 bản, Mẫu số 1b);

3. Đối với khối thi đua

b) Trích Biên bản họp bình xét khen thưởng (01 bản, Mẫu số 1b);

4. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.

khoản 2 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP.

1. Các đơn vị thuộc Bộ:

b) Khen thưởng cấp Nhà nước: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có quyết định của Bộ trưởng, các tập thể, cá nhân hoàn thiện hồ sơ gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng;

2. Các Sở, Ban Quản lý: Trước ngày 31/01 hàng năm.

4. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề: Sau 15 ngày, kể từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc kết thúc chuyên đề công tác. Đối với Tổng Điều tra chu kỳ 5 năm, gửi hồ sơ sau 90 ngày; chu kỳ 10 năm sau 180 ngày, kể từ ngày kết thúc.

6. Khen thưởng các trường hợp khác: Thời gian thẩm định, trình ký quyết định khen thưởng là 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

Điều 19. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng

2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng.

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng, Thi đua - Khen thưởng Bộ để chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Ngành; Hội đồng sáng kiến cấp bộ để giúp Bộ trưởng xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.

Điều 21. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp

2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến cấp bộ thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Bộ trưởng quy định.

Điều 22. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ

2. Căn cứ kết luận của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng:

b) Hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ đối với khen thưởng cấp Nhà nước.

4. Khi nhận được quyết định khen thưởng trong thời gian 10 ngày làm việc phải trích quyết định, sao y, sao lục và gửi quyết định đến các đơn vị trong Ngành, đồng thời gửi đăng tải trên “Cổng Thông tin điện tử” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng, thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng.

1. Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm cho các tập thể, cá nhân công tác tại các đơn vị không phân cấp thuộc Bộ được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng khen thưởng.

3. Hàng năm trích 20% Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, bao gồm các nhiệm vụ sau:

b) Xây dựng, tổ chức phát động, triển khai các phong trào thi đua trong toàn Ngành và chi tham gia các hoạt động của khối thi đua các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;

d) Tập huấn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng; tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, công tác tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến;

4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị phân cấp thuộc Bộ được sử dụng:

b) Chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được thủ trưởng đơn vị tặng thưởng theo thẩm quyền;

5. Cách tính tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Thực hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78, Điều 79 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong Ngành theo quy định hiện hành.

3. Trưởng khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của khối theo nội dung giao ước thi đua đã ký kết.

Thực hiện theo quy định tại Điều 80, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, giám đốc các Sở, trưởng các Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BKHĐT ngày 19/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng TĐKT TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- Cổng TTĐT Bộ KH&ĐT; Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện và các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BQL các KCN, KCX, KKT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TĐKT.

BỘ TRƯỞNG




Bùi Quang Vinh

MỤC LỤC

Nội dung tiêu đề

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Mục 1. PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 5. Tổ chức, hoạt động khối thi đua

Điều 7. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân

Mục 2. HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 10. Hình thức khen thưởng

Mục 3. NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP BÌNH XÉT

Điều 13. Phương pháp bình xét

Điều 14. Thẩm quyền quyết định khen thưởng

Điều 16. Thủ tục trình khen thưởng

Điều 18. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng

Chương IV. HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Điều 21. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hồi đồng Thi đua – Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp

Chương V. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 24. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

Chương VI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ, KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 27. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng

Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Biểu mẫu Phụ lục

Nội dung

Mẫu số 1a

Mẫu số 1b

Mẫu số 1c

Phụ lục 1

Phụ lục 2

Phụ lục 3

Phụ lục 4

Phụ lục 5

Phụ lục 6

Phụ lục 7

 

Mẫu số 1a

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ…………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TTr-………

Tỉnh(thành phố), ngày … tháng … năm…..

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị khen thưởng  năm ...

Kính gửi: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ kết quả phiên họp ngày ……. tháng …… năm .... (1) Kính đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân …(2) có thành tích xuất sắc trong công tác năm ..... (xin gửi kèm theo chính sách đề nghị khen thưởng).

- Như trên;
- Vụ TĐKT;
- Lưu: VT.

Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghị chú:

(1 ): Tên cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng.

(2): Chỉ ghi số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG NĂM…..

TT

Tên tập thể, cá nhân

Chức vụ
(đối với cá nhân)

Ghi chú

I

 

 

1

 

 

2

 

 

3

 

 

4

 

 

5

 

 

II

 

 

1

 

 

 

 

 

2

 

 

3

 

 

4

 

 

5

 

 

III

 

 

1

 

 

2

 

 

IV

 

 

1

 

 

2

 

 

 

 

 

   b) Tổng số phòng/ban và cấp tương đương: ………………

 

Mẫu số 1b

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ…………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TTr-………

Tỉnh(thành phố), ngày … tháng … năm…..

TRÍCH BIÊN BẢN HỌP

Về việc xét duyệt khen thưởng năm …………

Thời gian: ………giờ ….. phút, ngày .... tháng .... năm ....

Chủ trì cuộc họp: Đ/c ………………….. Chủ tịch Hội đồng TĐKT ...... (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT) ………………………

Thành viên Hội đồng TĐKT tham dự gồm các đồng chí:

2. Đ/c ............................... chức vụ:.........................................

.......................................................................................................................

Kết quả kiểm phiếu:

TT

Tên tập thể/cá nhân

Mức khen

Số phiếu đạt/tổng số phiếu(2)…..

…

Cuộc họp kết thúc vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng ….. năm ....

Thư ký
(ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch Hội đồng
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1): Tên cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng.

(2): Đối với danh hiệu CSTĐ các cấp phải bỏ phiếu kín.

Mẫu số 1c

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ…………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TTr-………

Tỉnh(thành phố), ngày … tháng … năm…..

BAN ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM ....

Kính gửi: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Nội dung thi đua:

...............................................................................................................................................

2. Mục tiêu thi đua.

...............................................................................................................................................

.......................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, đóng dấu nếu có)

PHỤ LỤC: 1

DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ KHÔNG PHÂN CẤP THUỘC BỘ

2. Vụ Tổ chức cán bộ

4. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân

6. Vụ Tài chính, tiền tệ

8. Vụ Kinh tế nông nghiệp

10. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị

12. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư

14. Vụ Lao động, văn hóa, xã hội

16. Vụ Quản lý quy hoạch

18. Vụ Hợp tác xã

20. Vụ Thi đua - Khen thưởng

 

PHỤ LỤC: 2

DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ PHÂN CẤP THUỘC BỘ

2. Cục Phát triển doanh nghiệp

4. Cục Đầu tư nước ngoài

6. Viện Chiến lược phát triển

8. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia

10. Báo Đầu tư

12. Học viện Chính sách và Phát triển

14. Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch

 

PHỤ LỤC: 3

DANH SÁCH
KHỐI THI ĐUA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ

1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân

3. Vụ Quản lý các khu kinh tế

5. Vụ Tổ chức cán bộ

7. Thanh tra Bộ

9. Văn phòng Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể

1. Cục Quản lý đấu thầu

3. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh

5. Tổng cục Thống kê

7. Vụ Pháp chế

III. KHỐI CHUYÊN NGÀNH 2

2. Vụ Kinh tế công nghiệp

4. Vụ Kinh tế dịch vụ

6. Vụ Giám sát và Thẩm định Đầu tư

8. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường

IV. KHỐI SỰ NGHIỆP

2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

4. Trung tâm Tin học

6. Tạp chí Kinh tế và Dự báo

8. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng

10. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa./.

PHỤ LỤC: 4

DANH SÁCH
KHỐI THI ĐUA CÁC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

1. Thành phố Hà Nội

3. Tỉnh Hải Dương

5. Tỉnh Ninh Bình

7. Tỉnh Hà Nam

9. Tỉnh Bắc Ninh

11. Tỉnh Quảng Ninh

1. Tỉnh Lai Châu

3. Tỉnh Sơn La

5. Tỉnh Lạng Sơn

7. Tỉnh Hà Giang

1. Tỉnh Bắc Giang

3. Tỉnh Bắc Kạn

5. Tỉnh Phú Thọ

7. Tỉnh Hòa Bình

1. Tỉnh Thanh Hóa

3. Tỉnh Hà Tĩnh

5. Tỉnh Quảng Trị

V. Khối Duyên hải miền Trung

2. Tỉnh Quảng Nam

4. Tỉnh Bình Định

6. Tỉnh Khánh Hòa

1. Tỉnh Kon Tum

3. Tỉnh Đắk Lắk

5. Tỉnh Lâm Đồng

1. Thành phố Cần Thơ

3. Tỉnh Bến Tre

5. Tỉnh Đồng Tháp

4. Tỉnh Trà Vinh

1. Tỉnh Kiên Giang

3. Tỉnh Hậu Giang

5. Tỉnh Bạc Liêu

IX. Khối miền Đông Nam Bộ 1

2. Tỉnh Tây Ninh

4. Tỉnh Bình Dương

6. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

8. Tỉnh Bình Thuận./.

PHỤ LỤC: 5

DANH SÁCH
KHỐI THI ĐUA BAN QUẢN LÝ CÁC KCN, KCX, KKT

I. Khối các tỉnh đồng bằng Sông Hồng

2. Ban Quản lý KKT Hải Phòng

4. Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

6. Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Bình

8. Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định

10. Ban Quản lý các KCN Vĩnh Phúc

II. Khối các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc

2. Ban Quan lý các KCN tỉnh Sơn La

4. Ban Quản lý KKT tỉnh Cao Bằng

6. Ban Quán lý các KKT tỉnh Hà Giang

1. Ban Quản lý các KCN tỉnh Hòa Bình

3. Ban Quán lý các KCN Thái Nguyên

5. Ban Quản lý các KCN tỉnh Tuyên Quang

7. Ban Quản lý các KCN tỉnh Yên Bái

1. Ban Quản lý KKT Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa

3. Ban Quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh

5. Ban Quản lý KKT tỉnh Quảng Trị

7. Ban Quản lý KKT Chân Mây-Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế

V. Khối các tỉnh Duyên hải miền Trung

2. Ban Quản lý các KCN Quảng Nam

4. Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi

6. Ban Quản lý KKT tỉnh Bình Định

8. Ban Quan lý KKT Vân Phong tỉnh Khánh Hòa

1. Ban Quản lý KKT tỉnh Kon Tum

3. Ban Quản lý các KCN tỉnh Đắk Lắk

5. Ban Quản lý các KCN tỉnh Lâm Đồng

1. Ban Quản lý các KCX và CN Cần Thơ

3. Ban Quan lý các KCN Bến Tre

5. Ban Quản lý KKT Đồng Tháp

7. Ban Quản lý KKT Trà Vinh

1. Ban Quản lý KKT tỉnh Kiên Giang

3. Ban Quản lý KKT tỉnh An Giang

5. Ban Quan lý các KCN tỉnh Sóc Trăng

7. Ban Quản lý KKT tỉnh Cà Mau

1. Ban Quản lý các KCX và CN thành phố Hồ Chí Minh

3. Ban Quản lý KKT tỉnh Bình Phước

5. Ban Quản lý KCN Việt Nam-Singapore

7. Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

10. Ban Quản lý các KCN tỉnh Bình Thuận./.

PHỤ LỤC: 6

DANH SÁCH
KHỐl THI ĐUA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CỤC THỐNG KÊ

I. Khối I

2. Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia

4. Vụ Thống kê Gia

1. Vụ Thống kê Công nghiệp

3. Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ

5. Vụ Thống kê Dân số và Lao động

III. Khối III

2. Vụ Kế hoạch tài chính

4. Văn phòng

IV. Khối IV

2. Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I

4. Trung tâm Tin học Thống kê khu vực III

6. Viện Khoa học Thống kê

8. Trường Cao đẳng Thống kê

 

PHỤ LỤC: 7

DANH SÁCH

KHỐl THI ĐUA CÁC CỤC THỐNG KÊ

1. Thành phố Hà Nội

3. Thành phố Hồ Chí Minh

5. Thành phố Cần Thơ

1. Tỉnh Hải Dương

3. Tỉnh Ninh Bình

5. Tỉnh Hà Nam

7. Tỉnh Bắc Ninh

9. Tỉnh Quảng Ninh

1. Tỉnh Lai Châu

3. Tỉnh Sơn La

5. Tỉnh Lạng Sơn

7. Tỉnh Hà Giang

1. Tỉnh Bắc Giang

3. Tỉnh Bắc Kạn

5. Tỉnh Phú Thọ

7. Tỉnh Hòa Bình

1. Tỉnh Thanh Hóa

3. Tỉnh Hà Tĩnh

5. Tỉnh Quảng Trị

VI. Khối các tỉnh Duyên hải miền Trung

2. Tỉnh Quảng Ngãi

4. Tỉnh Phú Yên

VII. Khối các tỉnh Tây Nguyên

2. Tỉnh Gia Lai

4. Tỉnh Đắk Nông

VIII. Khối các tỉnh miền Tây Nam Bộ 1

2. Tỉnh Bến Tre

4. Tỉnh Đồng Tháp

6. Tỉnh Trà Vinh

1. Tỉnh Kiên Giang

3. Tỉnh Hậu Giang

5. Tỉnh Bạc Liêu

X. Khối các tỉnh miền Đông Nam Bộ

2. Tỉnh Bình Phước

4. Tỉnh Đồng Nai

6. Tỉnh Ninh Thuận

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72
...
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
c) 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua. chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể. thực hành tiết kiệm. thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân. có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
“Điều 83
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình khen thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước cho đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
4. Người đứng đầu cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng của cấp mình và việc trình cấp trên khen thưởng. có trách nhiệm phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến là công nhân, nông dân, người lao động ở các thành phần kinh tế để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Cơ quan chức năng về thi đua, khen thưởng tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 67. Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 80. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:
a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
b) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
c) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 81. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể.
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng.
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật.
đ) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại về:
a) Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
b) Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:
a) Hành vi vi phạm Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật.
Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.
3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:
a) Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
b) Gửi văn bản đến người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 83. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 84. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” mà vi phạm pháp luật, bị toà án xét xử bằng hình thức từ phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bị tước danh hiệu.
2. Căn cứ quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
Hồ sơ đề nghị tước danh hiệu vinh dự nhà nước gồm có:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Báo cáo tóm tắt nội dung vi phạm pháp luật và bản án hoặc quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp bị xét xử oan, sai được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì cá nhân được phục hồi và trao lại danh hiệu đã bị tước.
Hồ sơ đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm có:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Báo cáo tóm tắt nội dung thuyết minh, giải trình và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 70. Cách tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 71. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp giấy chứng nhận (trường hợp tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần mức lương tối thiểu chung).
d) Danh hiệu “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Ấp văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” được tặng giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung.
e) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
Điều 72. Huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương tối thiểu chung.
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương tối thiểu chung.
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương tối thiểu chung.
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương tối thiểu chung.
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung.
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, ''Huân chương Chiến công'' hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 73. Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu Anh hùng và được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung. danh hiệu “ưu tú” là: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
Điều 74. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ được cấp Bằng và tiền thưởng do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được tặng thưởng Bằng và tiền thưởng do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 75. Bằng khen, Giấy khen
1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) “Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Cá nhân được tặng giấy khen quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng Bằng và được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
b) Tập thể được tặng giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này.
Điều 76. Huy chương, Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Huy chương các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương được tặng Giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương và được thưởng không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013

Điều 5. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013

Điều 4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013

Điều 3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ trưởng xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013

Điều 24. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động hàng năm.
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:
1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Điều 2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen. từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương Lao động" hạng ba hoặc "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba.
b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có thời gian từ 03 năm trở lên, các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
...
Điều 3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và những nội dung sau:
1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện. nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Điều 5. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quy định, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Điều 7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Điều 10. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu. dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 77. Các quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, ''Giải thưởng Hồ Chí Minh'', ''Giải thưởng Nhà nước'', ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ. HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG. TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 78. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 79. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 68. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước. tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng. còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định này theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất.
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương và các tập thể cơ quan của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội làm đầu mối tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, "Huân chương Hồ Chí Minh" cho cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.
5. Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” cho tập thể do Ban Cán sự Đảng Chính phủ xem xét, kết luận. trường hợp đặc biệt, Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: quá trình công tác, chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có) đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đề nghị hình thức khen thưởng từ Huân chương trở lên, danh hiệu Anh hùng và “Chiến sỹ Thi đua toàn quốc”.
7. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn Bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý.
b) Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
c) Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
8. Đối với các hội ở trung ương và địa phương:
a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Hội có tổ chức Đảng đoàn, hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ khối cơ quan Trung ương.
b) Các hội là thành viên do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định thành lập do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Các hội nghề nghiệp khác ở trung ương do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
d) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
9. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
10. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
11. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
12. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình. trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
13. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều này.
14. Đối với các cơ quan, đơn vị trung ương (đóng trên địa bàn địa phương) thuộc Bộ, ngành, đoàn thể trung ương quản lý, những nội dung sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:
a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí.
c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật.
d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
15. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở trung ương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp.
b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân''.
c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký.
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước.
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
17. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
19. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen thưởng đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.
21. Văn phòng Chính phủ tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định. Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định.
22. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được lấy ý kiến nhân dân trên Internet do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 14. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định thành lập.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

Điều 85
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng.
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập.
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

Điều 28
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

Điều 27
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

Điều 26
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm. là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi Khoản 16 Điều 53 như sau:
“16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký.
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước.
c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Việc thẩm định mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước do cấp Bộ, cấp tỉnh lấy ý kiến của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định.”

Từ khóa: Thông tư 08/2015/TT-BKHĐT, Thông tư số 08/2015/TT-BKHĐT, Thông tư 08/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 08/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư 08 2015 TT BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 08/2015/TT-BKHĐT

File gốc của Thông tư 08/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ kế hoạch đầu tư ban hành đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Thông tư 08/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ kế hoạch đầu tư ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số hiệu 08/2015/TT-BKHĐT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Bùi Quang Vinh
Ngày ban hành 2015-09-28
Ngày hiệu lực 2015-11-12
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
  • Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
  • Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
  • Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
  • Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  • Luật Thi đua, Khen thưởng 2003

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu