BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2013/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2013 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
VỀ DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
Nhận thức rằng những biện pháp cụ thể là cần thiết để đấu tranh chống khủng bố,
2. Người bị dẫn độ cũng có thể là người chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt hoặc tổ chức, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện tội phạm, che giấu hành vi phạm tội được quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Phù hợp với quy định của Điều này, việc xác định tội phạm theo pháp luật của cả hai Bên được tiến hành như sau:
b) Tất cả các hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét một cách toàn diện và không nhất thiết các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật của các Bên phải giống như nhau.
6. Trường hợp tội phạm được thực hiện bên ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, thì việc dẫn độ người phạm tội sẽ được tiến hành khi pháp luật của Bên được yêu cầu cũng quy định hình phạt đối với tội phạm đó nếu thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình trong điều kiện tương tự. Trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu không quy định như vậy, thì Bên được yêu cầu có thể chủ động tiến hành việc dẫn độ.
a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân của Bên được yêu cầu;
c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án có thẩm quyền kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự của Bên được yêu cầu; hoặc
2. Việc dẫn độ sẽ không được thực hiện nếu Bên được yêu cầu, sau khi đã xem xét các tình tiết liên quan, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, cho rằng, nếu cho phép tiến hành dẫn độ thì sẽ không công bằng đối với người bị yêu cầu dẫn độ hoặc sẽ không đạt được mục đích công lý khi tiến hành dẫn độ người đó.
Điều 4. Ngoại lệ của tội phạm chính trị
2. Theo Hiệp định này, những tội sau sẽ không được coi là tội phạm mang tính chính trị:
b) Xâm phạm tính mạng hoặc phạm tội chưa đạt, hoặc xâm phạm thân thể người đứng đầu nhà nước, chính phủ hay thành viên gia đình của người đó;
d) Dùng vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, vũ khí hủy diệt gây chết người, gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nghiêm trọng về tài sản;
f) Tội phạm liên quan đến khủng bố mà tại thời gian yêu cầu theo luật của nước ký kết, không bị coi là tội phạm mang tính chất chính trị;
2. Trường hợp việc hoãn dẫn độ quy định tại Khoản 1 Điều này làm cản trở quá trình tố tụng hình sự do hết thời hiệu hoặc gây khó khăn nghiêm trọng cho việc tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự, thì theo đề nghị Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu căn cứ vào pháp luật bước mình có thể cho dẫn độ tạm thời theo yêu cầu.
2. Nếu việc dẫn độ bị từ chối chỉ trên cơ sở quốc tịch của người bị dẫn độ, thì theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ đưa vụ án ra cơ quan có thẩm quyển để truy tố.
2. Văn bản yêu cầu dẫn độ phải kèm theo:
b) Một văn bản nêu sự việc của vụ án;
i) Các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh; và
3. Khi yêu cầu dẫn độ liên quan đến người chưa bị kết án, thì phải kèm theo bản sao lệnh bắt của thẩm phán hay người có thẩm quyền khác của Bên yêu cầu dẫn độ và văn bản xác nhận theo quy định của Bên được yêu cầu dẫn độ, việc chuẩn bị xét xử về tội phạm đã thực hiện trên lãnh thổ Bên đó, bao gồm thông tin xác nhận người bị dẫn độ là người được nêu trong lệnh bắt;
a) Bản sao bản án kết tội do tòa án của Bên yêu cầu dẫn độ tuyên;
5. Tất cả các tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ phải được tiếp nhận và được xác định là chứng cứ trong quá trình xem xét việc dẫn độ, phải được thẩm phán hoặc quan chức có thẩm quyền chứng thực bản gốc hoặc bản sao và đóng dấu chính thức của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
7. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng chứng cứ hoặc thông tin đã cung cấp không đầy đủ để tiến hành việc dẫn độ theo Hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp chứng cứ hoặc thông tin bổ sung trong thời hạn do Bên được yêu cầu ấn định.
1. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đầy đủ để tiến hành việc dẫn độ theo Hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp các thông tin bổ sung trong thời hạn do Bên được yêu cầu ấn định.
3. Trong trường hợp người đó được trả tự do, ra khỏi nơi giam giữ theo Khoản 2 Điều này thì Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu ngay khi có thể được.
1. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên yêu cầu có thể đề nghị bắt khẩn cấp người để dẫn độ trước khi có yêu cầu dẫn độ. Yêu cầu bắt khẩn cấp có thể được các Bên gửi qua đường ngoại giao hoặc trực tiếp giữa Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Ngoại giao Cộng hòa Ấn Độ.
a) Mô tả về người bị bắt để dẫn độ, kể cả các thông tin về quốc tịch của người đó;
c) Bản tóm tắt sự việc của vụ án, và nếu có thể, cả thời gian và địa điểm thực hiện tội phạm;
e) Thông báo về lệnh bắt hay lệnh tạm giữ, hoặc bản án đối với người đó;
3. Sau khi nhận được yêu cầu bắt khẩn cấp, Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các bước cần thiết để bảo đảm việc bắt giữ người bị yêu cầu và thông báo ngay kết quả cho Bên yêu cầu.
Điều 11. Nhiều yêu cầu dẫn độ đối với một người
2. Khi quyết định dẫn độ một người cho một quốc gia nào đó, thì Bên được yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan, kể cả nhưng không giới hạn đối với các yếu tố sau:
b) Các yêu cầu có được lập theo đúng quy định của Hiệp định dẫn độ hay không;
d) Lợi ích riêng của các quốc gia yêu cầu;
f) Quốc tịch của người bị hại;
h) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ.
1. Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu thông báo quyết định đó cho Bên yêu cầu qua đường ngoại giao. Nếu từ chối dẫn độ thì phải cho biết lý do.
3. Bên yêu cầu sẽ đưa người bị dẫn độ ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn hợp lý do Bên được yêu cầu ấn định, nếu hết thời hạn trên mà người đó chưa được chuyển đi, thì Bên được yêu cầu có thể trả tự do cho người đó và có thể từ chối dẫn độ đối với tội phạm tương tự.
Điều 14. Giữ và chuyển giao tài sản
2. Bên được yêu cầu, theo đề nghị, có thể chuyển giao đồ vật cho Bên yêu cầu kể cả trong trường hợp việc dẫn độ không thể thực hiện vì người bị yêu cầu dẫn độ đã chết, mất tích hoặc đã chạy trốn.
a) Tội mà theo đó việc dẫn độ đã được chấp nhận hoặc tội tuy có tên gọi khác nhưng cùng dựa trên các sự việc mà theo đó việc dẫn độ đã được phép tiến hành với điều kiện tội đó là tội có thể bị dẫn độ hoặc một tội nhẹ hơn;
c) Tội mà cơ quan có thẩm quyển của Bên được yêu cầu đồng ý với việc giam giữ, xét xử hay xử phạt người đó về việc thực hiện một tội phạm.
i) Bên được yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp các tài liệu nêu tại Điều 7;
iii) Trong thời gian yêu cầu đang được xử lý, người bị dẫn độ có thể bị Bên yêu cầu giam giữ theo thời hạn mà Bên được yêu cầu cho phép
3. Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này không cản trở việc giam giữ, xét xử hay xử phạt người bị dẫn độ hoặc dẫn độ người đó đến nước thứ ba nếu:
b) Người đó không rời khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày người đó được tự do rời đi.
Bên yêu cầu thông báo kịp thời cho Bên được yêu cầu các thông tin liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người bị dẫn độ hoặc việc tái dẫn độ người đó cho nước thứ ba.
1. Trong phạm vi được pháp luật của mình cho phép, việc chuyển giao người bị dẫn độ cho một trong các Bên do nước thứ ba tiến hành có quá cảnh qua lãnh thổ của Bên kia sẽ được phép thực hiện khi có văn bản yêu cầu gửi tới cơ quan trung ương.
2. Bên được yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trên lãnh thổ của mình liên quan đến việc bắt và giam giữ người bị dẫn độ, hoặc liên quan đến việc thu giữ và chuyển giao tài sản.
2. Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Ngoại giao Cộng hòa Ấn Độ có thể cùng nhau trao đổi trực tiếp về quá trình giải quyết các vụ việc cụ thể và duy trì, thúc đẩy các thủ tục để thực hiện Hiệp định này.
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ các điều ước quốc tế mà các bên là thành viên.
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn và bắt đầu có hiệu lực vào thời điểm trao đổi các văn kiện phê chuẩn.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT | THAY MẶT |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 42/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 42/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 42/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, Điều ước quốc tế số 42/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, Điều ước quốc tế 42 2013 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, 42/2013/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam – Ấn Độ năm 2011 đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam – Ấn Độ năm 2011
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ |
Số hiệu | 42/2013/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Lê Quý Vương, S M Kishna |
Ngày ban hành | 2011-10-12 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-12 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |