BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 498/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 9 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2995/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải.
- Như điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 498/QĐ-BGTVT ngày 21/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy chế này quy định về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí; quyền và trách nhiệm của người phát ngôn và cung cấp thông tin, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
a) Bộ trưởng Bộ GTVT;
c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GTVT ủy quyền phát ngôn cho người có trách nhiệm thuộc Bộ (sau đây được gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
a) Tổng cục trưởng;
3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Cục thuộc Bộ gồm:
b) Cục trưởng có thể giao Phó Cục trưởng làm Người phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí.
5. Chánh Văn phòng Bộ, Người được ủy quyền phát ngôn, người được giao trách nhiệm phát ngôn quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 điều này không được ủy quyền phát ngôn tiếp cho người khác; trường hợp không thể thực hiện được việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ủy quyền cho người khác thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
7. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GTVT, Trang thông tin của cơ quan, đơn vị trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
Điều 3 của Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT; các Ban Quản lý dự án; các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ GTVT là đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm chủ động cung cấp cho báo chí thông tin trong phạm vi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Bộ GTVT được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ GTVT.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
1. Hình thức cung cấp thông tin:
b) Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử;
d) Mời các cơ quan thông tấn báo chí tham dự các cuộc họp;
e) Đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; gửi thông tin lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
2. Nội dung cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí:
b) Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và tình hình, kết quả hoạt động của Bộ GTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GTVT;
d) Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ GTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi cần thiết.
a) ít nhất 03 tháng một lần, Bộ GTVT tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí do Lãnh đạo Bộ chủ trì;
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định hiện hành;
đ) Bộ GTVT, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi lĩnh vực phụ trách của mình phát hành thông cáo báo chí định kỳ hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức và tại các buổi họp báo Chính phủ thường kỳ do Văn phòng Chính phủ tổ chức;
Điều 5. Họp báo và trả lời phỏng vấn tại buổi họp báo
2. Trong trường hợp họp báo có nội dung về các vấn đề chuyên môn, Lãnh đạo Bộ chủ trì họp báo, Người phát ngôn mời lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan cùng tham gia buổi họp báo và trả lời yêu cầu của báo chí liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được mời không được cử cán bộ cấp dưới đi thay.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ GTVT thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Bộ GTVT đối với các sự kiện, vấn đề đó.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GTVT được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Bộ GTVT quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Vụ Pháp chế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
1. Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
5. Những thông tin về quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ chưa công bố.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
2. Có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ GTVT (hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan mình đối với Tổng cục, Cục thuộc Bộ) cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại các Điều 4, 5 và 6 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
4. Từ chối cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Việc chia sẻ thông tin nêu tại Khoản 1 Điều này được thực hiện chậm nhất là ba (03) giờ sau khi cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn và được thực hiện bằng nhiều hình thức như trao đổi trực tiếp, qua điện thoại, email, gửi văn bản hoặc các hình thức phù hợp khác bảo đảm thuận tiện, kịp thời, chính xác.
4. Trường hợp Lãnh đạo Bộ cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn tại buổi làm việc, công tác ở ngoài trụ sở Bộ GTVT mà không có Bộ phận giúp việc về công tác truyền thông tham dự thì cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu trong buổi làm việc, đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ phải bố trí người ghi chép đầy đủ nội dung cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn của Lãnh đạo Bộ đối với những vấn đề nhạy cảm, được dư luận xã hội quan tâm và gửi ngay về Bộ phận giúp việc về công tác truyền thông để thực hiện việc chia sẻ thông tin.
1. Bộ trưởng giao một Thứ trưởng phụ trách chung công tác truyền thông và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ GTVT.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
2. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ việc tổ chức thông tin các sự kiện đặc biệt nhân dịp các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm thành lập ngành GTVT, các dự án, đề án lớn của Bộ GTVT.
4. Tổ chức các buổi họp báo và phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung trả lời các câu hỏi của báo chí.
Điều 14. Trách nhiệm của Báo Giao thông và Cổng thông tin điện tử của Bộ
2. Thiết lập kênh thông tin với bạn đọc và báo chí để tiếp nhận thường xuyên phản ánh của xã hội về các vấn đề liên quan đến Ngành GTVT.
1. Tham mưu cho Bộ trưởng về quan hệ với báo chí và xử lý các vấn đề về truyền thông trong hoạt động của Bộ.
3. Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan để tiếp nhận thông tin và chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
2. Thường xuyên theo dõi các bài viết được đăng tải trên báo chí về những vấn đề liên quan tới các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để kiểm tra, giải quyết bất cập (nếu có). Đối với những bài có quan điểm, nhận định không đúng với quan điểm của Bộ hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật thì cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và kịp thời thông tin lại nhằm định hướng đúng cho dư luận xã hội.
4. Chủ động đề xuất tham gia các buổi họp báo của Bộ để trao đổi, trả lời phỏng vấn của các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và giải đáp pháp luật về những vấn đề xã hội quan tâm thuộc chức năng quản lý của đơn vị. Chủ động phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế tổ chức các hoạt động truyền thông, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật mới trong lĩnh vực giao thông vận tải do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ GTVT chủ động xây dựng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện.
8. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị mình, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm liên đới nếu cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm, đồng thời phản ánh, kiến nghị sửa đổi Quy chế nếu cần thiết.
File gốc của Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải đang được cập nhật.
Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 498/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Thể |
Ngày ban hành | 2019-03-21 |
Ngày hiệu lực | 2019-03-21 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |