BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017 CỦA NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2694/QĐ-BTC ngày 19/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2017 của Bộ Tài chính;
Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2017 của Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017 CỦA NGÀNH HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 31/QĐ-TCHQ ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Mục đích
1.2. Góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2017 của ngành Hải quan được Bộ Tài chính giao;
2. Yêu cầu
2.2. Bảo đảm sự đồng bộ trong triển khai các nội dung CCHC;
Kế hoạch CCHC của Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020;
2.5. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện có hiệu quả.
1. Cải cách thể chế
1.1.1. Căn cứ chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; các hiệp định, điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia, ký kết có liên quan đến hải quan và tình hình thực tế, các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan theo lĩnh vực phụ trách có trách nhiệm thường xuyên rà soát hệ thống pháp luật hải quan để tham mưu, đề xuất Tổng cục Hải quan kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi; bỏ các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), các quy định trong lĩnh vực hải quan, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan.
1.1.2. Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục theo phân công của Tổng cục tập trung thực hiện nhiệm vụ soạn thảo văn bản QPPL trong lĩnh vực hải quan theo đúng tiến độ ghi trong Chương trình ban hành văn bản QPPL năm 2017 của Bộ (Chương trình ban hành Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và cơ quan hữu quan năm 2017) hoặc khi có yêu cầu đột xuất của cấp trên, để trình Bộ Tài chính ban hành hoặc trình Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình soạn thảo văn bản, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình ban hành văn bản năm 2017, đơn vị chủ trì soạn thảo phải báo cáo, đề xuất ngay với Lãnh đạo Tổng cục để có biện pháp tháo gỡ kịp thời.
1.1.4. Thường xuyên thực hiện và tập trung nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản ban hành kèm theo Quyết định số 4163/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hóa văn bản QPPL, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng cục Hải quan tại Quyết định số 3290/QĐ-TCHQ ngày 03/10/2016.
1.2.1. Thực hiện Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa của Hải quan tỉnh, thành phố giai đoạn 2016 - 2020;
- Ban hành và triển khai thực hiện các hoạt động thuộc Danh mục cải cách hiện đại hóa hải quan trọng tâm năm 2017.
1.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Kế hoạch của Tổng cục nêu trên, các đơn vị thuộc và trực thuộc kịp thời ban hành Kế hoạch thực hiện ở đơn vị mình và triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong đó, cần chú trọng theo dõi, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Tổng cục ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan năm 2017 của ngành Hải quan. Nghiên cứu cải tiến quy trình kiểm tra nội bộ bảo đảm hiệu quả, kịp thời. Thực hiện nội dung, quy trình kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Ngành. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan. Thực hiện có hiệu quả các kết luận kiểm tra, thanh tra. Đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách về hải quan thông qua công tác kiểm tra, thanh tra.
2.1. Xây dựng quy định về TTHC.
2.2. Thực hiện TTHC.
2.2.2. Thực hiện TTHC hải quan theo đúng quy định của pháp luật và quyết định công bố của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công chức trực tiếp giải quyết TTHC không được yêu cầu đối tượng thực hiện nộp thêm giấy tờ, hồ sơ, phí, lệ phí ngoài quy định. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC, nâng cao mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan Hải quan. Kiên quyết loại bỏ tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ công.
2.2.4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định và việc thực hiện TTHC hải quan bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật.
2.2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án “Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó, chú trọng kiến nghị sửa đổi kịp thời pháp luật kiểm tra chuyên ngành; mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của địa điểm kiểm tra tập trung tại các cửa khẩu, trước hết là các cửa khẩu quan trọng.
Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục trong phạm vi lĩnh vực theo dõi, phụ trách có trách nhiệm chủ động và thường xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC hải quan, tập trung vào các mục tiêu có liên quan đến lĩnh vực hải quan đã được đề ra tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực thuế, hải quan. Việc đề xuất đơn giản hóa TTHC cần gắn chặt với công tác soạn thảo văn bản QPPL hải quan; thực hiện theo hướng tiếp tục rà soát, bãi bỏ các TTHC rườm rà, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
hợp lý.
3.1. Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục.
3.2. Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị trong Ngành nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải quan đảm bảo cơ cấu tổ chức tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa hải quan và CCHC.
Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý theo quy định của Bộ Tài chính tại Quyết định số 2534/QĐ-BTC ngày 30/9/2014 quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
4.1. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
4.2. Thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức.
- Rà soát lại danh mục vị trí việc làm và bản mô tả vị trí việc làm của Tổng cục Hải quan đảm bảo phù hợp với Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; quy trình nghiệp vụ từ năm 2013 đến 2017 (sau khi Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án vị trí việc làm Tổng cục Hải quan đã xây dựng và trình Bộ Nội vụ năm 2013).
4.2.2. Công tác quản lý công chức, viên chức.
- Tăng cường ứng dụng kết quả mô tả chức danh công việc trong quản lý, sử dụng công chức, viên chức; áp dụng phương thức quản lý công chức, viên chức hiện đại phù hợp với yêu cầu cải cách, hiện đại hóa Ngành và triển khai hệ thống VNACCS/VCIS.
4.2.3. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức, thực hiện các nội dung trên của các đơn vị trong ngành Hải quan kết hợp với kiểm tra công tác tổ chức cán bộ.
5. Cải cách tài chính công
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong Ngành xây dựng cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xét duyệt.
- Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị thực hiện Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày 30/5/2016 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1607/QĐ-BTC ngày 18/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2146/QĐ-BTC ngày 06/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành một số nội dung, mức chi hỗ trợ, bồi dưỡng đối với một số lực lượng hoạt động trong lĩnh vực đặc thù của ngành Hải quan giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 3322/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2016-2020.
5.3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách được giao.
6. Hiện đại hóa hành chính
hệ thông tin (CNTT) trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nội bộ hải quan, trong đó tập trung xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định nghiệp vụ giai đoạn I; nâng cấp hệ thống quản lý điều hành văn bản nội bộ NetOffice; nâng cấp hệ thống quản lý cán bộ, kế toán nội bộ; quản lý tài sản; xây dựng hệ thống quản lý điều hành để triển khai bộ phận trợ giúp (Help-Desk) tại Trung tâm Quản lý vận hành hạ tầng CNTT phục vụ triển khai hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống CNTT tập trung của Ngành.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử và các Nghị quyết khác của Chính phủ liên quan đến ứng dụng CNTT, trong đó trọng tâm là phấn đấu đến hết năm 2017, 100% TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 70% TTHC thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
6.2.1. Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
- Về mặt kỹ thuật:
+ Triển khai rà soát, xây dựng cơ sở pháp lý, xây dựng hệ thống CNTT để kết nối thực hiện các TTHC mới thông qua Cơ chế một cửa quốc gia theo định hướng tại Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2016 - 2020.
+ Triển khai thực hiện thu phí, lệ phí thực hiện các TTHC thông qua Cơ chế một cửa quốc gia bằng phương thức điện tử.
Tiếp tục quản lý, vận hành hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống ứng dụng CNTT cốt lõi của ngành Hải quan ổn định, an ninh, an toàn, không làm gián đoạn hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan, các chức năng của hệ thống VNACCS/VCIS được sử dụng hiệu quả, đúng với thiết kế của hệ thống.
- Xây dựng và ban hành Thiết kế tổng thể hệ thống CNTT định hướng đến 2020 làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các hệ thống CNTT.
Điều 41 Luật Hải quan về kết nối với doanh nghiệp kinh doanh cảng nhằm giảm thiểu hồ sơ giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng biển.
- Triển khai ứng dụng CNTT với các lĩnh vực nghiệp vụ hiện chưa thực hiện. Nâng cao mức độ tự động hóa của quy trình nghiệp vụ. Ứng dụng toàn diện CNTT trong tất cả các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, trong đó tập trung mở rộng ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan liên quan tới miễn, giảm, hoàn thuế, kết nối hệ thống với các cơ quan kinh doanh cảng, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, thủ tục quá cảnh, xử lý thông tin về hàng hóa và phương tiện vận tải qua đường biển, đường hàng không, đường bộ....
- Tiếp tục mở rộng kết nối, trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại nhằm thực hiện rộng rãi thanh toán điện tử.
6.3. Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ.
Bộ Tài chính giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2017 cho ngành Hải quan tại Quyết định số 2669/QĐ-BTC ngày 15/12/2016 là 575.575 triệu đồng, trong đó giao kế hoạch cho 27 dự án chuẩn bị đầu tư; 05 dự án đã hoàn thành từ 31/12/2016 còn thiếu vốn; 08 dự án dự kiến hoàn thành năm 2017; 16 dự án dự kiến hoàn thành sau năm 2017 và 15 dự án dự kiến khởi công mới năm 2017. Căn cứ danh mục và kế hoạch vốn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong toàn ngành Hải quan.
- Tiếp tục triển khai các nội dung mua sắm từ năm 2016 chuyển sang bao gồm: hệ thống camera giám sát; hệ thống máy soi container, máy soi hành lý, hàng hóa; hệ thống RFID; ca nô cao tốc, tàu cao tốc.
6.4. Áp dụng ISO trong hoạt động của đơn vị.
- Tiến hành rà soát để xây dựng các quy trình ISO (quy trình tác nghiệp) áp dụng trong toàn Ngành, tránh chồng chéo với Danh mục TTHC thuộc lĩnh vực hải quan ban hành theo Quyết định số 2770/QĐ-BTC ngày 25/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn tất việc xây dựng các quy trình sẽ tiến hành công bố Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 của Tổng cục Hải quan đúng theo yêu cầu tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm tra công tác duy trì triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
7.1. Ban hành kế hoạch CCHC.
- Ban hành kế hoạch CCHC năm 2017 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Kế hoạch CCHC năm 2017 của Tổng cục được ban hành, trong đó đề ra các công việc cụ thể cần thực hiện trên từng lĩnh vực CCHC (chỉ đạo điều hành; cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng cán bộ công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính).
7.2. Sáng kiến CCHC.
7.3. Công tác thi đua khen thưởng gắn với CCHC.
7.4. Kiểm tra công tác CCHC.
- Giao Vụ Pháp chế đề xuất kiểm tra công tác CCHC tại các đơn vị trong Ngành; trực tiếp kiểm tra công tác cải cách thể chế, cải cách TTHC; tham mưu cho Tổng cục cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra CCHC năm 2017 của Bộ khi có yêu cầu.
hệ thông tin và thống kê hải quan (hiện đại hóa hành chính); Văn phòng Tổng cục (quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO); Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan (đề án vị trí việc làm; thực hiện chiến lược phát triển ngành); Vụ Thanh tra - Kiểm tra (công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và nội bộ) chủ động kiểm tra CCHC theo lĩnh vực được phân công và kế hoạch đã được Tổng cục phê duyệt.
7.4.3. Để góp phần giữ vững Chỉ số CCHC 2017 của Bộ, của Tổng cục, Tổng cục Hải quan yêu cầu thực hiện kiểm tra trên 30% số đơn vị thuộc diện kiểm tra. Việc kiểm tra CCHC trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; tập trung vào những nội dung trọng tâm (cải cách TTHC; hiện đại hóa hành chính...); hạn chế trùng lắp địa bàn với các cơ quan kiểm tra khác; kiểm tra phải có kết luận rõ ràng; theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra.
- Cần nhận thức rõ kết quả thực hiện CCHC trong năm góp phần vào việc xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2017 của Tổng cục trong khối các cơ quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính. Do đó, thủ trưởng các đơn vị phải chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt ngay từ đầu năm. Tùy thuộc vào vị trí xếp hạng CCHC năm của Tổng cục, Tổng cục sẽ xem xét rõ nguyên nhân, có biện pháp xử lý, khắc phục.
7.6. Tuyên truyền công tác CCHC.
7.7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về kết quả CCHC.
xuất theo chỉ đạo của Tổng cục. Nội dung báo cáo phải đúng đề cương, văn bản hướng dẫn, có số liệu cụ thể; báo cáo đúng thời hạn.
- Báo cáo quý I trước ngày 05/3/2017.
- Báo cáo quý III trước ngày 05/9/2017.
Vụ Pháp chế theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo CCHC, chất lượng, độ xác thực của báo cáo CCHC của các đơn vị trong Ngành, tổng hợp báo cáo Tổng cục xem xét.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại Mục II Kế hoạch và Phụ lục đính kèm Quyết định; phân công lãnh đạo đơn vị và công chức làm đầu mối trực tiếp thực hiện nhiệm vụ CCHC tại đơn vị để tổ chức và phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
2. Báo Hải quan, Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Bản tin Nghiên cứu Hải quan và các đơn vị trong Ngành thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của Ngành năm 2017.
3.1. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác CCHC trong toàn Ngành.
tổng hợp tham mưu báo cáo định kỳ về công tác CCHC theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Quá trình triển khai thực hiện công tác CCHC, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục (qua Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn, thống nhất thực hiện. Đầu mối liên hệ: đ/c Phạm Hữu Tiếp, công chức Vụ Pháp chế, số điện thoại nội bộ 8426, điện thoại di động 0962.393.450./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-TCHQ ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
TT | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | văn bản QPPL trong lĩnh vực hải quan theo chương trình, kế hoạch của cấp có thẩm quyền |
thẩm quyền |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 | trong lĩnh vực hải quan | Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện của TCHQ |
đơn vị có liên quan thuộc cơ quan TCHQ |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 | Kế hoạch kiểm tra sau thông quan 2017 |
1 |
2 |
3 |
1 |
2 | đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố |
1 | năm 2017 |
2 | phù hợp với Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; quy trình nghiệp vụ từ năm 2013 đến 2017 |
1 | trong Ngành xây dựng cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xét duyệt |
trong Ngành |
2 |
1 |
hỗ trợ ra quyết định nghiệp vụ giai đoạn I |
2 |
3 |
4 |
có liên quan |
5 |
6 |
7 |
1 |
2 |
Kế hoạch của các đơn vị được ký ban hành |
3 |
4 |
5 |
quy định tại KH CCHC của Bộ 2017 |
6 |
Từ khóa: Quyết định 31/QĐ-TCHQ, Quyết định số 31/QĐ-TCHQ, Quyết định 31/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Quyết định số 31/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Quyết định 31 QĐ TCHQ của Tổng cục Hải quan, 31/QĐ-TCHQ File gốc của Quyết định 31/QĐ-TCHQ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Quyết định 31/QĐ-TCHQ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |