BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2670/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
số 15/CT-TTg ngày 5/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1133/QĐ-BTC ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trường Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
TRONG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2670/QĐ-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Việc phối hợp triển khai công tác pháp chế giữa Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ bao gồm:
văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác theo dõi, đôn đốc, báo cáo tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
g) Công tác xử phạt vi phạm hành chính.
quy định tại khoản 1 Điều này, việc phối hợp giữa các đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị
quy định tại Quy chế này và các quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan để đảm bảo thời gian, tiến độ thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác pháp chế tài chính.
Phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Căn cứ vào chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh; Văn bản quy định chi tiết Luật, pháp lệnh, chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế lập kế hoạch triển khai soạn thảo văn bản và báo cáo Bộ phê duyệt đề cương hoặc xin ý kiến lãnh đạo Bộ về quan điểm, định hướng, nội dung trước khi tổ chức soạn thảo.
với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP; thành lập Tổ soạn thảo (nếu cần) đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài chính.
văn bản để tổ chức lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản theo quy trình về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả việc tổ chức lấy ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
và gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế đối với dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài chính theo đúng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
trình cấp có thẩm quyền ban hành:
- Phối hợp với Vụ Pháp chế để chuẩn bị hồ sơ gửi xin ý kiến thẩm định Bộ tư pháp.
trình cấp có thẩm quyền ban hành.
e) Chủ trì rà soát, hoàn chỉnh dự án, dự thảo sau khi đã được Bộ ký duyệt để trình ký chính thức.
a) Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo lập kế hoạch triển khai soạn thảo các dự án Luật, pháp lệnh, văn bản quy định chi tiết Luật, pháp lệnh và báo cáo Bộ phê duyệt đề cương hoặc xin ý kiến lãnh đạo Bộ về quan điểm, định hướng, nội dung trước khi tổ chức soạn thảo.
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc đề xuất thành phần tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo (nếu cần) đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
văn bản quy phạm pháp luật.
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính.
văn bản do Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành:
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
trình tiếp thu ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; ý kiến Thành viên Chính phủ; ý kiến thẩm tra của các cơ quan có liên quan đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
e) Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo tham gia chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản; rà soát dự án, dự thảo văn bản đã được Bộ hoặc cấp có thẩm quyền ký ban hành trước khi lưu hành (khi có yêu cầu).
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các đơn vị thực hiện theo Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Phối hợp trong công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ tài chính
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến việc thẩm định khi có yêu cầu.
với Vụ Pháp chế trong quá trình thẩm định văn bản; tham gia họp Hội đông tư vấn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật khi có đề nghị của Vụ Pháp chế.
trình Bộ xem xét quyết định theo quy định.
trách nhiệm:
b) Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung dự thảo.
đơn vị chủ trì soạn thảo, đại diện các đơn vị thuộc Bộ có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học (nếu có).
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm chủ trì nghiên cứu của đơn vị như sau:
- Định kỳ chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý, có trách nhiệm báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) về tình hình soạn thảo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do đơn vị chủ trì, soạn thảo.
tình hình soạn thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính do đơn vị chủ trì soạn thảo.
- Báo cáo tiến độ cụ thể của từng văn bản, trong đó cần ghi rõ kết quả đầu ra.
c) Đối với các báo cáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm theo dõi, thực hiện chương trình xây dựng văn bản pháp luật đến khi văn bản được cấp có thẩm quyền ký ban hành.
a) Chủ trì theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai công tác nghiên cứu, soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được Bộ giao; báo cáo Bộ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, tổng hợp báo cáo Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Tư pháp) về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành.
tình hình soạn thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá mức độ hoàn thành chương trình. Tỷ lệ hoàn thành chương trình là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng của các đơn vị.
đơn vị thực hiện theo Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đối với công tác cải cách hành chính
- Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về công tác cải cách hành chính của đơn vị theo quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP.
- Phân công Lãnh đạo đơn vị và cán bộ làm đầu mối thực hiện làm nhiệm vụ cải cách hành chính để tổ chức triển khai và phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
của Bộ và hướng dẫn của Vụ Pháp chế.
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ trình Bộ trưởng phê duyệt.
của cấp có thẩm quyền ban hành.
tổ chức triển khai tổng hợp việc đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính của Bộ Tài chính hàng năm, báo cáo Bộ gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
- Thực hiện nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2014/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp;
sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính;
trong việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 2672/QĐ-BTC ngày 28/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính của Bộ Tài chính;
- Phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm về kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát thủ tục hành chính của Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt; Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
lý về các quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2014/NĐ-CP cùng với việc thẩm định, có ý kiến pháp lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ điền biểu mẫu đánh giá tác động và kiểm soát chất lượng điền biểu mẫu đánh giá tác động;
kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ;
3. Các công việc phối hợp trong cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính không quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các đơn vị thực hiện theo quy định pháp luật về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
đơn vị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp đưa vào Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm của Bộ.
Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm của Bộ Tài chính.
Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ; Tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong đơn vị đối với các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác chuyên môn với hình thức thích hợp; Tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi, nhiệm vụ theo Kế hoạch được Bộ phê duyệt;
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính; chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ rà soát, xây dựng Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm của Bộ Tài chính trình Bộ phê duyệt.
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đối với các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch sau khi được Bộ phê duyệt.
đơn vị có liên quan triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo phân công của Bộ.
Điều 9. Phối hợp trong công tác bồi thường của nhà nước
trách nhiệm:
quyết bồi thường tại đơn vị.
trình Bộ phương án xử lý, giải quyết bồi thường khi phát sinh và tổ chức thực hiện.
cấp có thẩm quyền (qua Vụ Pháp chế) về các giải pháp cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ; Phối hợp với Vụ Pháp chế để chuẩn bị báo cáo công tác bồi thường nhà nước khi Bộ Tư pháp yêu cầu.
a) Chủ động phối hợp các đơn vị trong việc xây dựng, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác giải quyết bồi thường theo đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ.
c) Tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư pháp báo cáo về công tác bồi thường nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định.
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thực hiện:
với Vụ Pháp chế nhu cầu phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác xử phạt vi phạm hành chính tại đơn vị.
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ; Phối hợp với Vụ Pháp chế để chuẩn bị báo cáo công tác xử phạt vi phạm hành chính khi Bộ Tư pháp yêu cầu.
a) Chủ động phối hợp với các đơn vị trong việc xây dựng, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác xử phạt vi phạm hành chính theo đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ.
phối hợp
tổ chức pháp chế hoặc bộ phận, người làm công tác pháp chế thuộc đơn vị và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
kết quả công tác pháp chế, trong đó có kết quả phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ làm cơ sở triển khai nhiệm vụ và công tác phối hợp cho năm tiếp theo.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác pháp chế sẽ được xét thi đua, khen thưởng về công tác pháp chế theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính về thi đua, khen thưởng.
a) Trừ điểm thi đua khi chấm điểm - đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân theo quy định.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá thực hiện Quy chế này tại đơn vị. Đối với các đơn vị thuộc Bộ có tổ chức pháp chế, giao tổ chức pháp chế giúp đơn vị thực hiện nhiệm vụ này.
File gốc của Quyết định 2670/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phối hợp trong công tác pháp chế giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính đang được cập nhật.
Quyết định 2670/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phối hợp trong công tác pháp chế giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2670/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành | 2014-10-17 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-17 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |