THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2014/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ,
Chính phủ giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2014.
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, Các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TH (3b).NTL
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Quy chế này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan, địa phương).
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan;
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều hành của các Bộ, cơ quan, địa phương; thực hiện liên thông từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương theo Hệ thống phần mềm dùng chung tại Văn phòng Chính phủ;
2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ’’ bao gồm: Nghị quyết của Chính phủ; quyết định hành chính, chỉ thị, công điện, công văn của Thủ tướng Chính phủ; công văn, công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký;
4. “Mạng dùng riêng của Chính phủ” là Mạng máy tính dùng riêng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết nối thông suốt từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương;
6. “Hệ thống phần mềm dùng chung” triển khai tại Văn phòng Chính phủ gồm: Các phần mềm được xây dựng triển khai phục vụ công tác chuyên môn tại Văn phòng Chính phủ, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó.
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng Chính phủ) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải báo cáo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác;
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như trên, Bộ, cơ quan, địa phương được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và không công khai trên Mạng dùng riêng của Chính phủ. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan, địa phương phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
1. Đối với Văn phòng Chính phủ
lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Đối với các Bộ, cơ quan, địa phương
Chính phủ giao được chuyển đến Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, các Bộ, cơ quan, địa phương có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan, địa phương mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Chính phủ để điều chỉnh hoặc chuyển đến Bộ, cơ quan, địa phương khác thực hiện theo quy định.
Điều 7. Thời hạn cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
Văn phòng Chính phủ phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và chuyển sang theo dõi không quá 03 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành. gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều Bộ, cơ quan, địa phương hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 10 ngày làm việc.
a) Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình, các Bộ, cơ quan, địa phương phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi trên Mạng dùng riêng của Chính phủ.
Điều 8. Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Chính phủ bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của các Bộ, cơ quan, địa phương. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời trao đổi với các Bộ, cơ quan, địa phương để điều chỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ
a) Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của Bộ, cơ quan, địa phương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với những vấn đề mà các Bộ, cơ quan, địa phương có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
a) Các Bộ, cơ quan ở Trung ương là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ, cơ quan mình và các Bộ, cơ quan phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền.
c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cơ quan mình; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cập nhật và chuyển theo dõi, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Mạng dùng riêng của Chính phủ.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2: KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ
a) Tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương.
b) Tham mưu, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các Bộ, cơ quan, địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Văn phòng Chính phủ làm đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương khi được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành hành kèm theo Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ.
d) Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Chính phủ thường xuyên thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao của các Bộ, cơ quan, địa phương theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong nội bộ cơ quan mình và các sở, ngành, cơ quan trực thuộc trong phạm vi quản lý ở địa phương.
Điều 13. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ giao của các Bộ, cơ quan, địa phương.
Điều 14. Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Quy chế này ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
1. Đối với Bộ, cơ quan, địa phương
2. Đối với Văn phòng Chính phủ
Chính phủ kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến Bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra.
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao của các Bộ, cơ quan, địa phương.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của Bộ, cơ quan, địa phương trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu có);
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến việc kiểm tra);
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có liên quan cho các Bộ, cơ quan, địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Chính phủ giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của địa phương, cơ quan về việc các Bộ, ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao có liên quan đến địa phương, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc không đúng yêu cầu, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của địa phương, phải có văn bản đôn đốc các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được đồng thời gửi đến địa phương, cơ quan có thông tin phản hồi để biết.
Chính phủ để báo cáo, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan.
Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để đề xuất, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 22. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ
tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Văn phòng Chính phủ.
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính giao các Bộ, cơ quan, địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi liên thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; bảo đảm Mạng dùng riêng của Chính phủ được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng Hệ thống điều hành tác nghiệp và Cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
1. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương xây dựng và vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
Điều 25. Triển khai thực hiện Quy chế
tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các bộ, cơ quan, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
1. Các bộ, cơ quan, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
3. Các bộ, cơ quan, địa phương và cá nhân cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
File gốc của Quyết định 42/2014/QĐ-TTg về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đang được cập nhật.
Quyết định 42/2014/QĐ-TTg về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 42/2014/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-07-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |