BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2347/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và căn cứ tình hình triển khai thực tế, đề xuất của các đơn vị, yêu cầu của công tác quản lý, kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | BỘ TRƯỞNG |
THANH TRA NĂM 2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp nắm rõ tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp; giải quyết kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, thống nhất hướng giải quyết, hạn chế khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp;
- Thông qua việc tiến hành thanh tra, kiểm tra, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật;
- Việc xây dựng Kế hoạch thanh tra bảo đảm tính khả thi, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ngành, giữa các cấp để tránh chồng chéo, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra; bảo đảm thường xuyên theo dõi, tổng hợp, nhận định tình hình thực tiễn, đề ra những biện pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra trong toàn Ngành;
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cách làm, phát huy vai trò của Thanh tra các Sở Tư pháp, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cua Bộ Tư pháp, bảo đảm sự thống nhất và đạt kết quả cao.
1. Công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
a) Nội chung thanh tra:
- Thanh tra về công tác tổ chức cán bộ và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công;
b) Biện pháp thực hiện
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra về công tác tổ chức cán bộ, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công.
1.2. Thanh tra chuyên ngành
Tập trung thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp bao gồm: công chứng, đấu giá tài sản, luật sư, hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp. Nội dung cụ thể đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp và pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực đó.
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về công chứng, chứng thực (trong đó: Thanh tra Bộ chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng, chứng thực, Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng);
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về đấu giá tài sản (trong đó, Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì 02 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì 02 đoàn);
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra về lý lịch tư pháp do Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
a) Nội dung
b) Biện pháp thực hiện
1.4. Công tác đôn đốc, kiểm tra sau thanh tra
- Thành lập các Đoàn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Kết luận Thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thực tế tại địa phương nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, góp phần tăng cường hiệu quả các cuộc thanh tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
- Thực hiện giám sát các Đoàn thanh tra thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra;
Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
Chánh Thanh tra hoặc Bộ trưởng thành lập các đoàn thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật khi có một trong các căn cứ sau:
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh thanh tra Bộ Tư pháp giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
4.1. Công tác tiếp công dân
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 266/QĐ-BTP ngày 05/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi) và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định số 3961/QĐ-BTP ngày 26/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt với Tổng cục THADS trong việc tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân theo Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định 1849) về thành lập Tổ công tác chỉ đạo giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài và Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
- Chú trọng công tác công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
5. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập qua tài khoản;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đánh giá, kết luận trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng dầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập, vướng mắc (nếu có); làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp khắc phục, xử lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần tăng cường giải quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện tốt việc báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất, gửi về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng;
- Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực triển khai thực hiện tốt các cuộc thanh tra chuyên ngành theo Kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi về Thanh tra Bộ để báo cáo Bộ trưởng;
2. Thanh tra Bộ có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra các Sở Tư pháp và chủ động phối hợp với Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thanh tra chuyên ngành đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc phát sinh để bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng Kế hoạch công tác thanh tra, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt tại Quyết định số 2347/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
TT | Đối tượng thanh tra | Nội dung thanh tra | Thời hạn thanh tra | Phạm vi thanh tra | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú | ||||||||||||
|
1. | - Cục THADS tỉnh Thừa Thiên - Huế và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế. [1] |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý III, IV/2021 |
03 đoàn | |||||||||||||||
2. | - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Tu mơ rông, tỉnh Kon Tum. - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An[2] |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý I, II/2021 |
04 đoàn | ||||||||||||||||
3. | - Cục THADS tỉnh Đắk Nông và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Kiên Giang [3] |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II, III/2021 |
03 đoàn | ||||||||||||||||
|
4 |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II/2021 |
02 đoàn | ||||||||||||||||
|
5 |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ Tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Quảng Nam, Gia Lai | 02 đoàn | ||||||||||||||
|
6 | - Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra | - Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ khi Luật Đấu giá tài sản năm 2016 có hiệu lực thi hành đến thời điểm thanh tra. | Quý II, III/2021 |
- Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Bổ trợ tư pháp. | 02 đoàn | |||||||||||||
7 |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh | 02 đoàn | |||||||||||||||
|
8 | [4] |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II, III/2021 |
01 đoàn | |||||||||||||||
|
9 |
Thanh tra về hoạt động luật sư có yếu tố nước ngoài. | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý IV/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh | 01 đoàn | |||||||||||||
|
10 |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II, IV năm 2021 | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
03 đoàn | |||||||||||||||
11 |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý III năm 2021 | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | Thanh tra Bộ Tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế | 01 đoàn | |||||||||||||||
|
12 |
15-20 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý I/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia | 01 đoàn | ||||||||||||||
13 | [5] |
20-25 ngày/ đoàn thanh tra |
Quý II, III/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp | 02 đoàn | ||||||||||||||
14 |
Theo yêu cầu của cuộc thanh tra | 15-20 ngày/ 1 vụ việc |
Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tùy theo nội dung vụ việc | Theo yêu cầu thực tế | ||||||||||||||
15 |
05 ngày/01 kết luận |
Cả năm |
| Theo yêu cầu thực tế | ||||||||||||||||
16 |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền | 15-20 ngày/01 vụ việc |
Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tùy theo nội dung vụ việc | Theo yêu cầu thực tế |
[1] Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Nam Định và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Nam Định.
[2] Đơn vị dự phòng: Dự án kho vật chứng Chi cục THADS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc cơ quan Bộ Tư pháp.
[3] Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Sơn La và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Sơn La.
[4] Đơn vị dự phòng: thành phố Hải Phòng
[5] Đơn vị dự phòng: Cục THADS, Chi cục THADS và các tổ chức đấu giá tài sản tại thành phố Đà Nẵng.
File gốc của Quyết định 2347/QĐ-BTP năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2347/QĐ-BTP năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 2347/QĐ-BTP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Thành Long |
Ngày ban hành | 2020-11-25 |
Ngày hiệu lực | 2020-11-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |