BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1922/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
QUYẾT ĐỊNH:
1.2. Phân cấp và tăng cường quản lý tại các đơn vị cơ sở, cơ quan quản lý cấp trên tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch và các công việc vĩ mô. Phân cấp cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn duy tu, bảo trì công trình, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Hàng hải. Đồng thời đổi mới phương thức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thanh toán và hợp đồng thực hiện.
1.4. Tăng nguồn lực thực hiện bảo trì công trình hàng hải từ xã hội hóa, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước; triệt để phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến luồng hàng hải trên nguyên tắc hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của nhà đầu tư.
2.2. Việc thực hiện phân cấp, xã hội hóa có lộ trình phù hợp để bảo đảm khả năng tài chính và tính ổn định, liên tục trong việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải, bảo đảm chất lượng công trình và sử dụng an toàn, thông suốt, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.4. Sử dụng tối đa và hiệu quả lực lượng, cơ sở vật chất và các nguồn lực hiện có nhằm hạn chế tăng thêm biên chế, kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.6. Tách bạch giữa quản lý nhà nước với các công việc duy tu, bảo dưỡng giao tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch hoặc hợp đồng thực hiện dự án, thi công công trình.
1. Phân cấp quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
a) Khuyến khích xã hội hóa thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa, hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước;
1.2. Phân cấp công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý:
b) Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý; thực hiện lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, kế hoạch xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; tổ chức thực hiện và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, quản lý chất lượng kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
2. Thực hiện xã hội hóa quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
- Các cảng biển được Nhà nước đầu tư xây dựng và giao vốn, tài sản cho doanh nghiệp: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện.
2.2. Đối với kết cấu hạ tầng đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác: Tăng cường việc thực hiện theo hình thức xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng đối với đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác theo hướng khoán gọn hoặc hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dài hạn hoặc kết hợp với trách nhiệm của tổ chức thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển hoặc các hình thức xã hội hóa phù hợp khác.
a) Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; công tác duy tu, bảo dưỡng do doanh nghiệp quản lý, khai thác thực hiện hoặc thuê một đơn vị có năng lực thực hiện.
- Ưu tiên và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa, thực hiện nạo vét, duy tu tất cả các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
- Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm một số nội dung sau:
. Không lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ tiến hành lập bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình;
. Thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu và thực hiện giám sát môi trường trong những lần nạo vét duy tu tiếp theo theo báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu đã được phê duyệt, trừ trường hợp thay đổi vị trí đổ đất.
. Áp dụng phương thức chỉ định thầu rút gọn đối với tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ.
. Các tuyến luồng hàng hải khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu theo quy định).
+ Trước mắt, tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/8/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán hàng năm được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét duy tu luồng hàng hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Các Tổng công ty thực hiện các thủ tục theo quy định để tiến hành duy tu, nạo vét luồng. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức nghiệm thu, thanh toán và đưa công trình vào sử dụng.
c) Khuyến khích kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP đối với các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng luồng hàng hải theo quy định của pháp luật. Trong quá trình xem xét hình thức thực hiện cụ thể cần cân nhắc tính toán kỹ nguồn vốn hoàn trả và các điều khoản, cam kết khác trong Hợp đồng thực hiện BOT, BTO, BT, PPP, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đầu tư cấp bách của Nhà nước và xã hội hóa nguồn vốn của nhà đầu tư.
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
2.5. Đối với kết cấu hạ tầng hệ thống đài thông tin duyên hải:
- Tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31/5/2010 của Bộ Tài chính: Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao kinh phí hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, tiến hành đặt hàng cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện duy tu, bảo dưỡng, giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện theo hợp đồng đã ký.
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
2.7. Đối với hệ thống hỗ trợ hàng hải (VTS):
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế: Cục Hàng hải Việt Nam lập kế hoạch bảo trì trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ kế hoạch bảo trì đã được phê duyệt và quyết định giao dự toán để tổ chức thực hiện bảo trì và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo quy định.
3.1. Trên cơ sở Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định cụ thể về bảo trì công trình hàng hải để có cơ sở thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thường xuyên, định kỳ, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, trong đó, tập trung yêu cầu chủ sở hữu phải có quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì công trình hàng hải đúng thời gian, mức độ để bảo đảm chất lượng công trình hàng hải.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
4.2. Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước, các hội thảo, hội nghị để nâng cao năng lực, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo trì công trình hàng hải.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
5.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước đối với xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:
- Ưu tiên tập trung duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng hàng hải trọng điểm, quan trọng đạt chuẩn tắc thiết kế; đối với kết cấu hạ tầng hàng hải khác thực hiện duy tu, bảo dưỡng bảo đảm chất lượng công trình phù hợp với yêu cầu khai thác.
- Đối với các tuyến luồng hàng hải trọng điểm như luồng Hải Phòng, Sài Gòn, Vũng Tàu - Thị Vải thì công tác nạo vét duy tu luồng cần thí điểm phương thức đấu thầu khoán gọn kinh phí nạo vét bảo đảm chuẩn tắc thiết kế thường xuyên. Theo hình thức này nhà thầu sẽ bảo đảm chuẩn tắc thiết kế của luồng hàng hải cho cả năm với kinh phí khoán gọn cho các doanh nghiệp có năng lực thực hiện, tuyệt đối không điều chỉnh khối lượng và kinh phí thực hiện. Việc triển khai thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề án về quản lý, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này.
6.2. Nhóm giải pháp về nguồn vốn:
Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức tận thu hoặc ứng trước kinh phí để thực hiện và được hoàn trả từng phần từ nguồn thu phí hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng bảo đảm an toàn hàng hải; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành, thiết kế, chế tạo và sản xuất báo hiệu hàng hải.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua website của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam.
6.5. Nhóm các giải pháp khác:
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến theo hướng nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện với môi trường, giảm chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu, năng lượng và có chi phí hợp lý đối với công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
7.1. Tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đề án, văn bản quản lý trong phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
7.3. Phân cấp đơn vị thực hiện và cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành hàng hải.
7.5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, trung hạn và dài hạn đã được phê duyệt.
8.1. Kinh phí thực hiện Đề án theo dự toán duyệt trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng đề án, kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, lập kế hoạch bảo trì hàng năm, thanh tra, kiểm tra và các công việc thực hiện Đề án khác khoảng 8,46 tỷ đồng. Kinh phí này chưa bao gồm các dự án và công việc khác liên quan đến đầu tư, xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa và nâng cao năng lực quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
a) Nguồn thu phí cảng vụ của ngân sách nhà nước tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số thu phí cảng vụ phát sinh hàng năm.
c) Tỷ lệ % trên tổng số thu phí bảo đảm hàng hải của ngân sách nhà nước hàng năm.
đ) Nguồn thu cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển đối với các cảng đã được Nhà nước thực hiện cho thuê khai thác.
g) Nguồn tài chính của các tổ chức quốc tế và trong nước khác hỗ trợ cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải của ngành Hàng hải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
(Đã được phê duyệt tại Quyết định số: 1922 /QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Với tiềm năng đó, Bộ Chính trị, Ban Bí thư TW đã coi nhiệm vụ phát triển kinh tế biển là nhiệm vụ hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước trong tình hình mới. Điều này đã được cụ thể hóa bằng Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 được thông qua tại Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa 10. Mục tiêu trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế biển đến năm 2020 là kinh tế biển và vùng ven biển đóng góp 53 - 55% tổng GDP của cả nước, kinh tế hàng hải đứng thứ 2 và vươn lên thứ nhất sau năm 2020. Trong chiến lược phát triển kinh tế biển, vai trò của việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải là đặc biệt quan trọng. Cùng với phát triển hệ thống cầu bến cảng, trang thiết bị xếp dỡ nhằm nâng cao năng lực hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam, việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải là việc rất quan trọng, cấp thiết nhằm đảm bảo chuẩn tắc theo thiết kế đã được phê duyệt của dự án, đáp ứng được nhu cầu phát triển của các khu vực cảng biển trong phạm vi cả nước.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, những năm qua ngành Hàng hải đã được quan tâm đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì đạt hiệu quả. Hiện nay, một bộ phận của kết cấu hạ tầng hàng hải không chỉ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu về bốc xếp, bảo quản, tiếp chuyển hàng hóa đi/đến cảng phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong nước mà còn có vai trò là động lực thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới của các vùng miền, địa phương ven biển và cả nước; là cơ sở để vươn ra biển xa, phát triển kinh tế hàng hải trở thành mũi nhọn hàng đầu trong các ngành kinh tế biển; đồng thời góp phần đắc lực vào việc củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia trên các khu vực biển đảo.
Trong những năm qua Nhà nước đã cho phép tiến hành xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải như: cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển Cái Lân, Vũng Áng (chuẩn bị cho thuê bến cảng Thị Vải, An Thới, Chùa Vẽ, Lạch Huyện...), thực hiện nạo vét tận thu sản phẩm nhiều tuyến luồng, khu neo đậu, chuyển tải, tránh trú bão như: Lệ Môn, Sông Lam, Ba Ngòi, Cửa Gianh… và đang kêu gọi thực hiện theo hình thức tận thu, BOT, BT, PPP các tuyến khác. Quá trình thực hiện bước đầu phù hợp với chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu khai thác, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải đã bộc lộ một số khó khăn, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải, đó là:
- Quy định về quản lý, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải chưa đáp ứng thường xuyên kịp thời trong quá trình thực hiện; tiêu chuẩn và định mức trong bảo trì còn chưa cập nhật kịp thực tế đòi hỏi.
- Công tác xã hội hóa tuy đã được thực hiện nhưng còn manh mún, chưa có các quy định cụ thể, chưa chủ động lập kế hoạch, có các biện pháp khuyến khích và tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện… nên hiệu quả chưa cao.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và nhằm phát huy những lợi ích, hiệu quả đã đạt được, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải đồng bộ, hiện đại, rất cần thiết phải tổ chức xây dựng và thực hiện Đề án phân cấp xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm tập trung huy động các nguồn lực của xã hội trong đầu tư xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì, duy tu nạo vét cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ có liên quan.
- Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 được thông qua tại Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa 10 (Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007).
- Các Luật và văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan;
- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030;
III. Quan điểm và mục tiêu của đề án
1.1. Đổi mới bộ máy tổ chức làm công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải theo định hướng phân cấp rõ ràng; tăng cường quản lý, kiểm tra và giám sát các nhà thầu duy tu, bảo dưỡng công trình, quản lý tới từng địa bàn, công trình.
1.3. Đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về quản lý, xã hội hóa, phân cấp công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải để làm cơ sở lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ chất lượng cao, tạo môi trường bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ giới hóa trong các lĩnh vực quản lý duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2.1. Quán triệt chủ trương đổi mới toàn diện công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.3. Kế thừa và phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, kinh nghiệm của các nước tiến tiến vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam phù hợp xu thế hội nhập và phát triển.
2.5. Công khai, minh bạch và tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, giám sát của cộng đồng đối với công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
THỰC TRẠNG VIỆC PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
Điều 59 Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì kết cấu tầng hàng hải bao gồm: bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác.
- Hiện nay, nước ta đã đầu tư xây dựng được 49 cảng biển bao gồm gần 350 bến cảng, cầu cảng với tổng chiều dài khoảng 45-50km; 41 luồng hàng hải công cộng vào cảng biển loại I, II và 10 luồng vào cảng loại III (cảng chuyên dùng); 32 đài thông tin duyên hải từ Móng Cái đến Kiên Giang; các cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng và kết cấu hạ tầng hàng hải tại 03 Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải, 01 hệ thống hỗ trợ hành hải (VTS). Kết cấu hạ tầng hàng hải ngày càng khẳng định là một trong những hạ tầng kinh tế quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tuy nhiên, ngoài những kết quả khả quan trên, hiện nay hệ thống hạ tầng kết cấu hạ tầng hàng hải vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và còn tồn tại nhiều bất cập như các tuyến luồng hàng hải chưa đồng bộ với quy mô, công suất cầu bến, chưa đáp ứng yêu cầu vận tải nhất là khi trọng tải tàu ngày càng gia tăng; các công trình đê, kè, báo hiệu hàng hải cũng chưa đáp ứng được cho hoạt động khai thác và nhu cầu vận tải hàng hóa của cảng biển. Nguyên nhân là do công tác duy tu, bảo dưỡng còn chưa thường xuyên, kịp thời, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của ngành hàng hải. Đặc biệt, đối với hạ tầng các tuyến luồng hàng hải thì công tác duy tu, bảo đảm chuẩn tắc thiết kế ban đầu chưa liên tục dẫn đến các tuyến luồng nhanh chóng bị sa bồi.
a) Công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải:
- Sửa chữa lớn là công việc nhằm kéo dài thời gian hữu dụng của tài sản hơn thời gian ước tính ban đầu.
b) Nhu cầu vốn cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải:
+ Cảng Cái Lân: khoảng 4 tỷ đồng
+ Cảng Cái Mép – Thị Vải: khoảng 30 tỷ đồng
+ Công tác bảo dưỡng duy tu kết cấu hạ tầng hệ thống đèn biển, hệ thống báo hiệu hàng hải (gồm 98 đèn biển và đăng tiêu, 41 tuyến luồng hàng hải) ước tính cho 01 năm: khoảng 150 tỷ đồng (thực hiện bảo dưỡng duy tu đối với các trạm đèn, trạm luồng);
- Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng đài thông tin duyên hải ước tính cho 01 năm: khoảng 40 tỷ đồng (gồm 31 đài và 01 Trung tâm xử lý thông tin tại Hà Nội);
- Bảo trì kết cấu hạ tầng tìm kiếm cứu nạn hàng hải: khoảng 5 tỷ đồng/năm (chỉ bao gồm bảo trì hệ thống cầu tàu và nạo vét vùng nước trước cầu cảng).
Như vậy, tổng kinh phí duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải (chưa bao gồm kết cấu hạ tầng của đơn vị thuộc các Bộ Ngành, địa phương khác ngoài Bộ Giao thông vận tải) ước tính cho 01 năm khoảng 1.340 tỷ đồng.
4. Phân cấp, xã hội hóa, công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
- Xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải: là quá trình khuyến khích, chuyển giao để khu vực dân sự (ngoài nhà nước) thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải trước đây do Nhà nước thực hiện hoặc phải bố trí NSNN để thực hiện. Nhà nước chấp thuận cho thực hiện theo thời gian, chuẩn tắc, tiêu chí, chất lượng cụ thể và giám sát, kiểm tra, thanh quyết toán theo quy định.
II. Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải
- Hiện nay, hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải đã được đầu tư xây dựng 49 cảng biển bao gồm gần 350 bến cảng, cầu cảng với tổng chiều dài khoảng 40-50km. Cụ thể hiện trạng các cảng biển của các nhóm như sau:
Nhóm 2: gồm 08 bến/khu bến với 07 cầu cảng tổng hợp, 01 cầu cảng container loại 1, 08 cầu cảng tổng hợp địa phương loại 2, 01 cầu cảng chuyên dụng.
Nhóm 4: gồm 19 bến/khu bến với 11 cầu cảng tổng hợp, container, 07 cầu cảng chuyên dụng và 01 vị trí tự thả neo.
Nhóm 6: gồm 18 bến/khu bến với 16 cầu cảng tổng hợp, container, 16 cầu cảng chuyên dụng.
+ Các bến cảng do nhà nước đầu tư, cho thuê khai thác.
Hiện nay mới chỉ có một số bến cảng do nhà nước đầu tư cho thuê khai thác, chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Hàng hải Việt Nam (cảng Cái Lân, Vũng Áng). Trong thời gian tới sẽ tiếp tục cho thuê một số cảng như An Thới, Cái Mép, Thị Vải, Chùa Vẽ, Lạch Huyện.
2. Hiện trạng luồng hàng hải và khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển
- Hiện nay, các tuyến luồng chủ yếu là luồng một làn, chỉ có tuyến luồng Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu - Sài Gòn/Đồng Nai, Soài Rạp - Hiệp Phước (Tp. HCM), Vũng Rô (Phú Yên), Nha Trang, Ba Ngòi (Khánh Hòa) là cho phép hành hải 02 làn trong điều kiện hạn chế.
- Để hướng dẫn tàu qua lại, trên các luồng bố trí 816 phao báo hiệu hàng hải, 107 tiêu và 56 chập tiêu. Trong số 816 quả phao gồm các loại có đường kính từ 1,5m đến 2,9m và phao cột.
(Danh mục các tuyến luồng hàng hải thống kê tại Phụ lục của Đề án)
- Hệ thống báo hiệu hàng hải dẫn luồng hiện nay tương đối đầy đủ, hoạt động khá tốt, tuy nhiên cũng còn một số bất cập như quá nhiều chủng loại, gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa. Nhiều loại thiết bị báo hiệu còn lạc hậu, chưa được lắp đặt các thiết bị giám sát từ xa và các thiết bị báo hiệu vô tuyến khác. Tại một số tuyến luồng các phao báo hiệu đánh dấu chưa đặt đúng vị trí phù hợp nên còn gây nhầm lẫn cho người điều khiển tàu vào ban đêm, ví dụ tại tuyến luồng Thị Vải - Vũng Tàu hiện có 02 phao báo hiệu đánh dấu khu vực tàu đắm dễ gây nhầm lẫn cho người điều khiển tàu vào ban đêm nhầm là phao biên luồng, có khả năng làm cho tàu bị mắc cạn (Phao “T” cách khoảng 1,1km phía trái luồng, Phao “K” cách khoảng 0,7km phía phải luồng).
- Hiện đang tồn tại một số trạm quản lý luồng chưa có cơ sở nhà trạm, phải sinh hoạt trên phương tiện thủy hoặc thuê mướn như trạm quản lý luồng Kênh Cái Tráp (Hải Phòng), Sa Kỳ (Quảng Ngãi), Hòn La (Quảng Bình), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Hòa, Lý Thôn, Hiệp Phước (Tp. HCM), Sa Đéc (Đồng Tháp).
4. Hiện trạng kết cấu hạ tầng đài thông tin duyên hải và hệ thống hỗ trợ hành hải (VTS)
b) Đối với hệ thống hỗ trợ hàng hải: hiện nay tại vùng nước Tp. HCM và Vũng Tàu đã lắp đặt và đưa vào hoạt động chính thức hệ thống nhận dạng tự động AIS vào tháng 01/2013. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước chưa có hệ thống cung cấp thông số hiệu chỉnh định vị DGPS, chưa có hệ thống thông tin quản lý báo hiệu hàng hải. Các hệ thống hải đồ điện tử và hệ thống giám sát & kiểm soát từ xa báo hiệu hàng hải đang trong giai đoạn thử nghiệm.
Nhóm cơ sở hạ tầng khác bao gồm kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, hạ tầng điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải trong cảng. Các hạ tầng này được đầu tư đồng bộ, gắn với cầu bến để phục vụ công tác điều hành, quản lý, khai thác cảng.
- Theo đó, đối với nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển áp dụng theo Điều 29; nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải áp dụng Điều 30; nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng áp dụng Điều 34; tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng áp dụng Điều 43,… của Nghị định 21/2012/NĐ-CP.
a) Bộ Giao thông vận tải:
- Ban hành Thông tư, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư và hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
b) Cục Hàng hải Việt Nam:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt;
- Trình Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải công bố đóng, mở cảng biển, công bố vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải;
- Quản lý hệ thống thông tin hàng hải, báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác; tổ chức cung cấp các tài liệu và thông tin nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật;
c) Cảng vụ hàng hải tại khu vực: Trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng trực ban xử lý thông tin, điều hành quản lý hàng ngày của Cảng vụ và thường trực phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trong khu vực. Đối với hệ thống báo hiệu hàng hải, các Cảng vụ hàng hải có chức năng kiểm tra, giám sát, đồng thời Cảng vụ hàng hải cũng có nhiệm vụ chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển, tổ chức quản lý, cấp phép, giám sát tàu biển ra vào, hoạt động tại cảng biển,… Như vậy, trong quá trình thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng hải, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Cảng vụ hàng hải và các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải.
- Cung ứng dịch vụ vận hành hệ thống báo hiệu đèn biển, hệ thống báo hiệu hàng hải luồng tàu biển.
- Khảo sát và thực hiện thanh thải chướng ngại vật trên các luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình khác.
đ) Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam (Vishipel): là Công ty TNHH một thành viên, có nhiệm vụ đảm bảo thông tin và truyền thông thông suốt, phục vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và an toàn, an ninh trên biển, thông qua hệ thống Đài Thông tin duyên hải Việt Nam.
3. Phân cấp trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng biển
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
+ Phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển các nhóm cảng biển;
+ Quyết định điều chỉnh cụ thể đối với quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng không trái với chức năng, quy mô trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.
+ Lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, quy hoạch chi tiết phát triển nhóm cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo quy định;
+ Phê duyệt quy hoạch chi tiết bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thuộc cảng biển loại II và loại III phù hợp với quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển đã được phê duyệt.
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý quy hoạch phát triển cảng biển theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
Theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải thì việc công bố mở cảng biển, bến cảng, các khu nước, vùng nước và đưa công trình vào sử dụng được phân công, phân cấp như sau:
- Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam: công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước.
b) Thông báo hàng hải:
- Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo hàng hải theo quy định;
- Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải như thông tin về đặc điểm vùng nước cảng biển, khu vực hạn chế hoạt động hàng hải, tài sản chìm đắm ở biển, an toàn, an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông báo hàng hải khác.
Hiện nay và trong thời gian qua, các bến cảng, khu nước, vùng nước của 06 Nhóm cảng biển đều được thực hiện theo trình tự thủ tục như trên.
- Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, trung hạn, dài hạn; lập và phê duyệt kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích hàng hải và giao dự toán ngân sách; phê duyệt danh mục các tuyến luồng hàng hải nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm và các danh mục, dự án kêu gọi xã hội hóa khác.
- Cảng vụ Hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Công ty Hoa tiêu Hàng hải, Công ty Thông tin điện tử hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiến cứu nạn hàng hải và các tổ chức, đơn vị liên quan là cơ quan tham gia thực hiện, cung ứng dịch vụ công ích duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định.
- Đối với các cảng biển do Nhà nước mới đầu tư xây dựng, đang và sẽ thực hiện cho thuê khai thác thì hiện nay công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo quy định của hợp đồng cho thuê cảng như đối với cảng Vũng Áng trước đây, cảng Cái Lân, Cái Mép - Thị Vải, An Thới hiện tại và sắp tới là cảng Lạch Huyện. Hình thức này về cơ bản là hình thức xã hội hóa vì việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng được doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng cho thuê.
- Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý thì công tác duy tu, bảo dưỡng do doanh nghiệp đó thực hiện hoặc thuê một đơn vị có năng lực thực hiện (nếu không có khả năng thực hiện). Hình thức này về cơ bản là hình thức xã hội hóa.
- Đối với hệ thống đài thông tin duyên hải, hiện nay được thực hiện theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31/5/2010 của Bộ Tài chính, theo đó Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện đặt hàng cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải tiến hành duy tu, bảo dưỡng, giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện theo hợp đồng đã ký. Hình thức này về cơ bản đang ổn định và hiện nay về quản lý vận hành hệ thống Đài Thông tin duyên hải phục vụ mục đích nhân đạo, an ninh và chỉ có Công ty Thông tin điện tử hàng hải hoạt động trong lĩnh vực này, là tài sản đã giao cho Công ty quản lý.
6. Phân cấp, xã hội hóa trong công tác tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải
Theo quy định tại Mục 3, Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ,người đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó theo nguyên tắc sau đây:
- Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này do chủ đầu tư tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật;
- Việc xã hội hóa trong quản lý khai thác cảng biển đã được thực hiện từ rất lâu thông qua hình thức: giao vốn cho các doanh nghiệp cảng tự khai thác, bảo trì; cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng vốn nhà nước và hình thức doanh nghiệp tự đầu tư và quản lý khai thác cảng.
- Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi cả nước.
- Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng tổ chức quản lý sử dụng; định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát trình hồ sơ công bố thông báo hàng hải theo quy định; trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.
- Xã hội hóa đã được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Cho phép tổ chức, cá nhân nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước như luồng sông Mã, sông Lam, Ba Ngòi…;
+ Cho phép các doanh nghiệp cảng ở khu vực sông Cấm nạo vét, duy tu, nâng cấp đoạn luồng sông Cấm bằng kinh phí của doanh nghiệp tự đóng góp.
- Đối với nguồn nhân lực thực hiện quản lý, chủ yếu được thực hiện bởi Cục Hàng hải Việt Nam, các cảng vụ địa phương, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, do vậy nhân lực thực hiện tham gia công tác quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải sẽ là nguồn nhân lực từ các Phòng, ban tham mưu của Cục Hàng hải Việt Nam, các Cảng vụ Hàng hải và Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Nguồn nhân lực này được đào tạo bài bản, có trình độ và đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Việc phân cấp trong thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
2. Đối với các cảng biển do nhà nước mới đầu tư xây dựng, đang và sẽ thực hiện cho thuê khai thác:
- Về bản chất đây là hình thức xã hội hóa. Hình thức này tuy mới thực hiện nhưng bảo đảm khả năng hoàn vốn đầu tư của nhà nước. Cần quy định rõ và thực hiện thống nhất việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng cho thuê.
- Việc phân cấp trong thực hiện khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
4. Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý:
- Về bản chất đây là hình thức xã hội hóa, đã được thực hiện từ trước đến nay đạt hiệu quả, không phát sinh vướng mắc gì; cần tiếp tục khuyến khích thực hiện xã hội hóa triệt để hơn.
- Việc phân cấp trong thực hiện khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
6. Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải:
- Từ trước đến nay chưa áp dụng hình thức xã hội hóa. Hình thức này về cơ bản đang ổn định và kết cấu hạ tầng là tài sản của các Trung tâm phục vụ công tác nhân đạo.
- Từ trước đến nay mới chỉ đầu tư đưa vào khai thác đê chắn sóng Đà Nẵng, Dung Quất, Vũng Áng nhưng trong quá trình bão dưỡng, duy tu gặp khó khăn do các doanh nghiệp cảng không muốn nhận công trình này để quản lý, bảo vệ, bảo trì.
- Đây là kết cấu hạ tầng công cộng và giá trị đầu tư lớn không thể đưa vào kết cấu hạ tầng cho thuê trong hợp đồng cho thuê khai thác cảng được. Vì vậy, cần nghiên cứu thực hiện xã hội hóa đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng dài hạn hoặc các hình thức phù hợp khác.
9. Đối với công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải:
- Theo Thông tư số 119/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì căn cứ dự toán hàng năm được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét duy tu luồng hàng hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Các Tổng công ty thực hiện các thủ tục theo quy định để tiến hành duy tu, nạo vét luồng, sau cùng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Chưa có cơ chế đặc thù nạo vét, duy tu luồng hàng hải nên quá trình thực hiện phải áp dụng các quy định xây dựng cơ bản, đánh giá tác động môi trường nên rất khó khăn, kéo dài thời gian thực hiện. Cụ thể như sau:
+ Theo các quy định trên, để thực hiện công tác nạo vét duy tu một tuyến luồng hàng hải cần phải thực hiện rất nhiều thủ tục và mất nhiều thời gian (khoảng 217-317 ngày).
+ Năng lực và kinh nghiệm thực hiện thi công nạo vét duy tu luồng hàng hải của các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải còn hạn chế.
+ Khó khăn trong công tác thi công nạo vét duy tu luồng hàng hải do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy hải văn…
b) Nạo vét, duy tu kết hợp tận thu sản phẩm:
+ Các tuyến luồng do các doanh nghiệp cảng bỏ vốn ra thực hiện: đoạn luồng sông Cấm, Hải Phòng.
+ Các tuyến luồng thực hiện theo hình thức BOT: luồng Định An, luồng qua cửa Trần Đề.
- Ngoài ra, các địa phương cũng đã cho tiến hành nạo vét tận thu các cửa sông, cửa biển theo hình thức tận thu lấy cát xuất khẩu (cửa Liên Hương, Sa Kỳ...).
+ Việc xã hội hóa trong công tác duy tu bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng hàng hải là phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. - Mục đích chính của hoạt động nạo vét duy tu, nâng cấp kết hợp tận thu sản phẩm là để đảm bảo tuyến luồng theo chuẩn tắc thiết kế (có chiều rộng, mái dốc và chiều sâu nạo vét được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế), phải tận thu, xử lý toàn bộ sản phẩm nạo vét. Điều này hoàn toàn khác biệt với khai thác khoáng sản chỉ lấy khoáng sản là cát (còn bùn, bùn sét hoặc sản phẩm khác không lấy) và độ sâu khai thác là không có giới hạn theo tiêu chuẩn.
+ Trong thời gian qua các dự án nạo vét duy tu, nâng cấp luồng hàng hải kết hợp tận thu sản phẩm cơ bản đạt hiệu quả đề ra, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội tại các khu vực, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
+ Chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án và cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm;
- Công tác quản lý giám sát của cơ quan nhà nước còn chưa chặt chẽ, thường xuyên.
- Hệ thống văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải chưa đầy đủ, phù hợp.
- Đối với việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hệ thống đèn biển, hệ thống báo hiệu luồng hàng hải, hệ thống đài thông tin duyên hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải: Trên cơ sở dự toán giao của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam giao cho các đơn vị quản lý thực hiện, nhưng công tác quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước còn chưa thực hiện thường xuyên, sâu sát.
- Đối với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải quy định tại Thông tư 119/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét, duy tu luồng với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải để các Tổng công ty thực hiện. Trong khi các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải không có đủ năng lực thực hiện mà phải đi thuê đơn vị khác thực hiện.
- Hiện nay nhu cầu vốn duy tu bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải được ngân sách nhà nước đầu tư, cân đối trong kế hoạch hàng năm cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam và các Bộ, Ngành khác còn hạn chế, vốn hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu duy tu, bảo dưỡng.
- Công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng bến cảng do ngân sách nhà nước đầu tư đang do các Doanh nghiệp cảng tự quyết định thiếu tính thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý của Nhà nước dẫn đến việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa không đạt hiệu quả cao.
- Phí cầu, bến cảng do các doanh nghiệp cảng biển thu hàng năm thuộc danh mục phí, lệ phí của Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh Phí, lệ phí hiện đang do các doanh nghiệp cảng biển thu và là doanh thu hàng năm của doanh nghiệp cảng. Nhà nước bỏ vốn đầu tư rất lớn cho đầu tư cầu, bến cảng và phần thu hồi của ngân sách nhà nước từ kinh doanh cảng biển được hình thành từ:
Đối với các cảng biển mới đầu tư, đã thực hiện cho thuê khai thác: phần thu của ngân sách thông qua giá cho thuê hàng năm theo hợp đồng ký giữa Nhà nước và đơn vị khai thác Cảng.
3. Tồn tại về cơ chế, chính sách
Một số cảng biển đã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay ODA và đối ứng của Việt Nam (như cảng Cái Lân, Vũng Áng, sắp tới là Cái Mép- Thị vải, An Thới, Lạch Huyện) nhằm tạo tính chất thu hút, khởi động. Công trình sau khi hoàn thành ĐTXD đã tổ chức lựa chọn, cho thuê khai thác cảng. Việc duy tu, bảo dưỡng kết cầu cảng được quy định trong hợp đồng cho thuê, khai thác và thuộc trách nhiệm của nhà thầu được lựa chọn thuê, khai thác cảng.
Do đó, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm cả công tác duy tu, bảo dưỡng bằng phương thức xã hội hóa trong thời gian qua cần được khuyến khích và nhân rộng, tuy nhiên hiện vẫn chưa có một cơ chế, chính sách rõ ràng cho phương thức xã hội hóa này. Điều này cần phân cấp cho một cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành quản lý nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng và quản lý giám sát đối với kết cấu hạ tầng thực hiện bằng hình thức xã hội hóa.
Hiện nay nguồn nhân lực về điều hành khai thác kết cấu hạ tầng có chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động trong quản lý và sản xuất còn cao và chưa hợp lý với số lượng công nhân thủ công đang còn khá nhiều. Vì vậy, khi thực hiện đầu tư, hiện đại hóa trong quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải thì việc giải quyết vấn đề về nhân sự dôi dư này là một thách thức lớn cho các nhà quản lý.
PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
Theo hồ sơ Báo cáo đầu kỳ đề án rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 do Portcoast lập tháng 05/2013, dự báo tổng khối lượng hàng hóa qua cảng và quá cảnh cảng biển Việt Nam đến năm 2020 khoảng 634,42÷677,62 triệu tấn, năm 2030 khoảng 1041,35÷1162,22 triệu tấn.
- Đối với đầu tư xây dựng cảng biển: thực hiện theo quy hoạch phát triển cảng biển Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 và 06 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển 06 Nhóm cảng biển.
- Đối với các kết cấu hạ tầng hàng kải khác liên quan đến thông tin điện tử, hỗ trợ hành hải, tìm kiếm cứu nạn, hoa tiêu hàng hải… thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.1. Nguyên tắc chung:
b) Kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ, ngành, địa phương quản lý thì Bộ, ngành, địa phương đó chịu trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo phân cấp về quản lý tài sản và nguồn vốn bảo trì hàng năm phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Bộ Giao thông vận tải là cơ quan phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm bằng ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải; chấp thuận chủ trương lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan tới quản lý, khai thác, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải như Cảng vụ Hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Công ty Hoa tiêu Hàng hải, Công ty Thông tin điện tử hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải, các nhà đầu tư, tư vấn… có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo nhiệm vụ, kế hoạch hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng thực hiện xã hội hóa nạo vét, duy tu hoặc các hình thức giao thực hiện duy tu, bảo dưỡng phù hợp khác.
3.1. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển:
- Các cảng biển do Nhà nước đầu tư xây dựng và cho thuê quản lý khai thác: tiếp tục thực hiện triệt để theo hình thức xã hội hóa; việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng thuê.
Tăng cường việc thực hiện theo hình thức xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng đối với đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác theo hướng khoán gọn hoặc hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dài hạn hoặc kết hợp với trách nhiệm của tổ chức thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển hoặc các hình thức xã hội hóa phù hợp khác.
a) Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; công tác duy tu, bảo dưỡng do doanh nghiệp quản lý, khai thác thực hiện hoặc thuê một đơn vị có năng lực thực hiện.
- Ưu tiên và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa, thực hiện nạo vét, duy tu tất cả các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
- Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm một số nội dung sau:
. Không lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ tiến hành lập bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình;
. Thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu và thực hiện giám sát môi trường trong những lần nạo vét duy tu tiếp theo theo báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu đã được phê duyệt, trừ trường hợp thay đổi vị trí đổ đất.
. Áp dụng phương thức chỉ định thầu rút gọn đối với tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ.
. Các tuyến luồng hàng hải khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu theo quy định).
+ Trước mắt, tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/8/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán hàng năm được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét duy tu luồng hàng hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Các Tổng công ty thực hiện các thủ tục theo quy định để tiến hành duy tu, nạo vét luồng, sau cùng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng.
c) Khuyến khích kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP đối với các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng luồng hàng hải theo quy định của pháp luật. Trong quá trình xem xét hình thức thực hiện cụ thể cần cân nhắc tính toán kỹ nguồn vốn hoàn trả và các điều khoản, cam kết khác trong Hợp đồng thực hiện BOT, BTO, BT, PPP, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đầu tư cấp bách của Nhà nước và xã hội hóa nguồn vốn của nhà đầu tư.
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
3.5. Đối với kết cấu hạ tầng hệ thống đài thông tin duyên hải:
- Tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31/5/2010 của Bộ Tài chính: Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao kinh phí hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, tiến hành đặt hàng cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện duy tu, bảo dưỡng, giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện theo hợp đồng đã ký.
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
3.7. Đối với hệ thống hỗ trợ hàng hải (VTS):
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế: Cục Hàng hải Việt Nam lập kế hoạch bảo trì trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ kế hoạch bảo trì đã được phê duyệt và quyết định giao dự toán để tổ chức thực hiện bảo trì và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo quy định.
4.1. Hiện nay, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 thay thế nghị định số 52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có đầu tư có sở hạ tầng ngành hàng hải mà chưa có chính sách đầu tư, bảo dưỡng, bảo trì hợp lý đối với cơ sở hạ tầng cảng biển. Chỉ xét riêng đầu tư để nâng cấp, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng cảng biển như: cầu tầu, bến bãi, kho hàng, luồng lạch,… là một nhu cầu rất lớn không thể thiếu được của ngành Hàng hải Việt Nam. Để giải quyết vấn đề trên, hàng năm Nhà nước phải bỏ ra dưới dạng cấp phát hàng trăm tỷ đồng từ vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp cảng biển. Trong khi đó, các loại phí mà doanh nghiệp cảng thu được (trọng tải phí, phí cầu bến, phí buộc cởi dây, phí vùng neo,…) lại đưa vào doanh thu của cảng, mà Nhà nước chưa thu hồi được phần vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra.
4.3. Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng, Cục Hàng hải Việt Nam khẩn trương rà soát, đánh giá chất lượng, yêu cầu bảo trì, kiểm định định kỳ để đề xuất ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện bảo trì theo đúng quy định của pháp luật.
Để nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải, trước hết cần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ lãnh đạo quản lý, nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và trình độ của công nhân kỹ thuật. Có thể thực hiện bằng nhiều giải pháp khác nhau, cụ thể như sau:
5.2. Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước, các hội thảo, hội nghị để nâng cao năng lực, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo trì công trình hàng hải.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý nhà nước về duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải
6.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước đối với xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải. Giao Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất quản lý thực hiện duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
- Ưu tiên tập trung duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng hàng hải trọng điểm, quan trọng đạt chuẩn tắc thiết kế; đối với kết cấu hạ tầng hàng hải khác thực hiện duy tu, bảo dưỡng bảo đảm chất lượng công trình phù hợp với yêu cầu khai thác.
- Đối với các tuyến luồng hàng hải trọng điểm như luồng Hải Phòng, Sài Gòn, Vũng Tàu - Thị Vải thì công tác nạo vét duy tu luồng cần thí điểm phương thức đấu thầu khoán gọn kinh phí nạo vét bảo đảm chuẩn tắc thiết kế thường xuyên. Theo hình thức này nhà thầu sẽ bảo đảm chuẩn tắc thiết kế của luồng hàng hải cho cả năm với kinh phí khoán gọn cho các doanh nghiệp có năng lực thực hiện, tuyệt đối không điều chỉnh khối lượng và kinh phí thực hiện. Việc triển khai thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Thực hiện đặt hàng duy tu, bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng hàng hải cho các đơn vị đang trực tiếp thực hiện quản lý vận hành.
+ Nghị định ban hành quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải ban hành mẫu hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước.
+ Đề án xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng trong lĩnh vực hoa tiêu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải, thông tin điện tử hàng hải”.
+ Quy trình số 924-QĐ/KT4 về việc “Thi công và nghiệm thu công tác nạo vét và bồi đắp đất các công trình vận tải sông, biển thực hiện bằng phương pháp cơ giới”.
- Xây dựng văn bản quy định quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, lực lượng và quy định trách nhiệm cụ thể của chính quyền địa phương, công an, biên phòng cửa khẩu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Thực hiện thí điểm đấu thầu khoán gọn kinh phí, thực hiện việc nạo vét duy tu luồng theo hình thức tận thu để bù kinh phí hoặc đấu thầu thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế tùy theo luồng hàng hải hoặc đê, kè biển.
3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
4. Nhóm giải pháp tuyên truyền, phổ biến thực hiện
- Yêu cầu các Báo, Tạp chí chuyên ngành giao thông vận tải, hàng hải tập trung tuyên truyền, phổ biến nội dung phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải và lập các chuyên đề liên quan để trao đổi, thảo luận, góp ý.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý làm cơ sở tăng cường bảo đảm an toàn hàng hải.
III. Nhiệm vụ và kinh phí thực hiện
- Tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đề án, văn bản quản lý trong phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Phân cấp đơn vị thực hiện và cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành hàng hải.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, trung hạn và dài hạn đã được phê duyệt.
2.1. Kinh phí thực hiện Đề án: Kinh phí thực hiện Đề án theo dự toán duyệt trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng đề án, kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, lập kế hoạch bảo trì hàng năm, thanh tra, kiểm tra và các công việc thực hiện Đề án khác.
Bảng dự kiến kinh phí thực hiện Đề án
TT | Công việc | Kinh phí ước tính (triệu) | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
360 | 01 QĐ của TTg = 50 triệu
2 |
5.000 |
3 |
3.000 |
4 |
100 |
| Tổng cộng | 8.460 | Kinh phí này chưa bao gồm các dự án, đề án và công việc khác liên quan đến đầu tư, xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa và nâng cao năng lực quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải. Nguồn vốn thực hiện Đề án từ các nguồn sau đây: b) Nguồn chênh lệch thu, chi phải nộp ngân sách nhà nước phát sinh từ phí hoa tiêu tại các Công ty hoa tiêu hàng hải theo cơ chế tài chính hiện hành áp dụng đối với các Công ty hoa tiêu hàng hải. d) Tỷ lệ % trên tổng số thu phí cầu, bến phát sinh tại các cảng biển được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (các cảng biển chưa áp dụng hình thức cho thuê quản lý khai thác). e) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải. h) Các nguồn tài chính khác theo quy định. - Nội dung đề án sẽ góp phần quan trọng để thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển: khai thác chế biến dầu khí; kinh tế hàng hải (bao gồm khai thác cảng, vận tải biển, đóng mới sửa chữa tàu biển dịch vụ hàng hải); Du lịch và kinh tế biển đảo; Khai thác và chế biến hải sản; Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất ven biển gắn liến với các đô thị ven biển; - Nội dung đề án góp phần phối hợp bảo vệ an ninh quốc phòng, tìm kiếm cứu nạn và bảo vệ môi trường biển; Khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo. - Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và nhằm phát huy những lợi ích, hiệu quả đã đạt được, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải đồng bộ, hiện đại, việc tổ chức xây dựng và thực hiện Đề án phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng nhằm thống nhất quản lý, tập trung huy động các nguồn lực của xã hội trong duy tu, bảo dưỡng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ có liên quan có tính khả thi cao. Đề án được phê duyệt năm 2013 và áp dụng thực hiện từ năm 2014. - Tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định ban hành quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải. - Tổ chức xây dựng, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo thẩm quyền Đề án nâng cao hiệu quả khai thác nhóm cảng biển số 5; Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải. - Tổ chức thực hiện thí điểm đấu thầu khoán gọn kinh phí thực hiện việc nạo vét duy tu một số tuyến luồng hoặc xã hội hóa nạo vét kết hợp tận thu để bù kinh phí hoặc đấu thầu thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế tùy theo luồng hàng hải hoặc đê biển. - Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác xây dựng kế hoạch vốn và phương thức tạo vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải. - Hướng dẫn, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải. - Là cơ quan chủ trì thực hiện và trình Bộ Giao thông vận tải ban hành các văn bản theo quy định làm cơ sở thực hiện. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao ban hành các văn bản quản lý và tổ chức thực hiện. 3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông: - Chủ trì thẩm định trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải và tổ chức thực hiện theo quy định; - Thẩm định, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, lập danh mục và tổ chức thực hiện xã hội hóa công tác cho thuê khai thác, bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ. - Thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ, các Bộ liên quan ban hành các văn bản theo quy định. 5. Ban Quản lý các dự án theo hình thức đối tác công - tư: - Xây dựng cơ chế kêu gọi vốn đầu tư theo hình thức BOT, PPP và các hình thức đầu tư theo hợp đồng khác trong lĩnh vực xây dựng, quản lý bảo trì công trình hàng hải. - Chủ trì tham mưu cho Bộ hướng dẫn, chỉ đạo công tác xây dựng, giao ngân sách nhà nước thực hiện bảo trì, duy tu và quyết toán kinh phi bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải. - Chủ trì tham mưu về đổi mới công tác khoa học kỹ thuật và đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hoá công tác quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải. - Tham mưu, chỉ đạo công tác sắp xếp bộ máy, lực lượng và biên chế trong quá trình chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải. 9. Cục Quản lý chất lượng và xây dựng công trình giao thông: 10. Các cơ quan, đơn vụ khác thuộc Bộ Giao thông vận tải: căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Đề án đã phê duyệt theo quy định. 2. Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; 4. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030; 6. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; 8. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; 10. Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 31/3/2012 về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; 12. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; 14. Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; 16. Các văn bản khác có liên quan. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, ĐỀ ÁN CẦN XÂY DỰNG, BAN HÀNH
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUẢN LÝ CẦN XÂY DỰNG, BAN HÀNH
|