TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1578/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẤT VẤN TẠI CÁC KỲ HỌP BAN CHẤP HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
CHẤT VẤN TẠI CÁC KỲ HỌP BAN CHẤP HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-TLĐ ngày 20/9/2016 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn)
1. Chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (viết tắt là Tổng Liên đoàn) là việc tập thể hoặc cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn (gọi chung là Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn) hỏi và được trả lời về việc thực hiện những vấn đề có liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn (viết tắt là tập thể) hoặc những vấn đề liên quan đến chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn (viết tắt là cá nhân).
2. Chất vấn của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn và việc trả lời chất vấn của đại diện Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn hoặc của đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn phải được tiến hành trực tiếp, công khai, dân chủ, xây dựng, khách quan, thẳng thắn, bảo đảm đúng nguyên tắc làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
1. Việc chất vấn và trả lời chất vấn phải tuân theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch và các quy định của Tổng Liên đoàn bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời đề cao trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị.
3. Không lợi dụng việc chất vấn để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc đưa ra những thông tin không có căn cứ, làm mất uy tín của tập thể, cá nhân.
CHỦ THỂ, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
1. Chủ thể chất vấn (người hỏi): Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn (tập thể hoặc cá nhân).
a. Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
Các nội dung có liên quan đến thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra, các ban, đơn vị của Tổng Liên đoàn đã được quy định trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn, trong đó chú trọng:
b. Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch đối với các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn.
a. Về các nội dung có liên quan đến thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn của đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch và của Ủy viên Ban Chấp hành được thể hiện trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn thi hành Điều lệ, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch.
Điều 6. Phương thức chất vấn và trả lời chất vấn
a. Tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn cần dành thời gian thích hợp ở một phiên họp để thực hiện việc chất vấn và trả lời chất vấn.
- Nội dung chất vấn được gửi trước khi khai mạc kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là 15 ngày để Đoàn Chủ tịch hoặc Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định việc tổ chức trả lời chất vấn.
- Văn phòng Tổng Liên đoàn có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp nội dung chất vấn báo cáo Đoàn Chủ tịch hoặc Thường trực Đoàn Chủ tịch xem xét chậm nhất trước khi khai mạc kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn 5 ngày.
Ngoài việc gửi phiếu đăng ký chất vấn trước kỳ họp, trong trường hợp thấy cần thiết, người chất vấn có thể đăng ký chất vấn bổ sung ngay tại phiên chất vấn.
a. Tập thể, cá nhân Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn sau khi nhận được nội dung chất vấn phải chuẩn bị để trả lời trực tiếp tại hội nghị Ban Chấp hành, đối với những nội dung phức tạp khi được Ban Chấp hành đồng ý thì người trả lời chất vấn có thể trả lời trực tiếp với người chất vấn hoặc trả lời bằng văn bản.
- Các nội dung chất vấn liên quan đến trách nhiệm cá nhân nào thì đồng chí đó có trách nhiệm chuẩn bị, trực tiếp trả lời và gửi văn bản trả lời chất vấn cho Văn phòng Tổng Liên đoàn tổng hợp.
- Đoàn Chủ tịch hoặc Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn phân công đồng chí chủ trì hội nghị điều hành phiên họp công bố trình tự những nội dung chất vấn và trả lời chất vấn.
Sau khi trả lời, nếu người chất vấn hoặc các đồng chí trong Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn chưa đồng ý với nội dung trả lời thì có thể hỏi thêm; câu hỏi thêm phải ngắn gọn và có nội dung liên quan đến vấn đề chất vấn.
- Trường hợp chưa đủ điều kiện trả lời chất vấn ngay tại kỳ họp (cả nội dung chất vấn ban đầu và nội dung hỏi thêm) thì người được chất vấn báo cáo lý do trước Ban Chấp hành để Ban Chấp hành quyết định. Hạn chế việc trả lời chất vấn bằng văn bản gửi đến tập thể hoặc cá nhân chất vấn sau phiên chất vấn. Nếu chưa trả lời chất vấn được ở kỳ họp Ban Chấp hành này thì có thể chuyển sang trả lời chất vấn tại kỳ họp Ban Chấp hành sau gần nhất. Trong trường hợp Ban Chấp hành cho phép trả lời bằng văn bản thì trong 15 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn, tập thể hoặc cá nhân được chất vấn phải trả lời bằng văn bản.
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ THỂ CHẤT VẤN, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CHẤT VẤN VÀ CỦA NGƯỜI CHỦ TRÌ CHẤT VẤN
1. Quyền của chủ thể chất vấn
b. Nếu đối tượng được chất vấn trả lời không đúng nội dung chất vấn thì người chất vấn có quyền đề nghị người chủ trì hội nghị yêu cầu đối tượng được chất vấn thực hiện đúng nội dung, yêu cầu chất vấn.
a. Chất vấn đúng đối tượng, nội dung tại khoản 2 Điều 4; Điều 5 của Quy định này.
c. Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của mình, nội dung chất vấn và tập thể hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời chất vấn trong phiếu chất vấn.
đ. Cung cấp tài liệu có liên quan đến nội dung chất vấn (nếu có) cho Đoàn Chủ tịch hoặc Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và chịu trách nhiệm về nội dung chất vấn và các thông tin do mình cung cấp.
1. Quyền của đối tượng được chất vấn
b. Được từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc không thuộc chức trách nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn của người trả lời chất vấn. Những nội dung chất vấn mà người được chất vấn cho rằng chưa rõ ràng, địa chỉ chưa tin cậy thì người được chất vấn có quyền báo cáo và kiến nghị Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Điều 38 Bộ Luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017); những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách Ủy viên Ban Chấp hành thì tập thể hoặc cá nhân được chất vấn có quyền từ chối trả lời chất vấn.
2. Trách nhiệm của đối tượng được chất vấn
- Chấp hành việc tổ chức, điều hành quá trình chất vấn và trả lời chất vấn của người chủ trì hội nghị.
- Chịu trách nhiệm về nội dung trả lời chất vấn.
c. Tiếp thu những nội dung chất vấn đúng, hợp lý; tổ chức chỉ đạo và thực hiện những nội dung chất vấn này phục vụ thiết thực cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân mình sau hội nghị chất vấn.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người chủ trì hội nghị
2. Nếu đối tượng được chất vấn cố tình giải trình, trả lời không đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy định này thì nhắc nhở, có ý kiến cương quyết đề nghị trả lời đảm bảo các yêu cầu của Quy định.
4. Chỉ đạo tổng hợp ý kiến chất vấn và trả lời chất vấn; yêu cầu đối tượng được chất vấn tiếp thu, xử lý, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm sau chất vấn (nếu có).
1. Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch trực tiếp lãnh đạo việc chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
3. Định kỳ hàng năm, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch báo cáo Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về thực hiện chất vấn và việc tiếp thu, xử lý, khắc phục những thiếu sót khuyết điểm, vi phạm của đối tượng được chất vấn (nếu có).
1. Các Ban, Văn phòng Tổng Liên đoàn, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, kiểm tra, xem xét, giải quyết những vấn đề được chất vấn thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
3. Hàng năm, Văn phòng chủ trì phối hợp với Ủy ban kiểm tra, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn và các Ban đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch báo cáo Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn kết quả thực hiện chất vấn, trả lời chất vấn và xử lý kết quả chất vấn tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
Điều 12. Xử lý kết quả chất vấn
2. Những nội dung chất vấn liên quan đến trách nhiệm của đối tượng được chất vấn thì Đoàn Chủ tịch hoặc Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch và Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
1. Các nội dung chất vấn và trả lời chất vấn của từng Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn được lưu vào hồ sơ kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn và giao Văn phòng Tổng Liên đoàn quản lý theo quy định.
Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có những phát sinh hoặc vướng mắc, các Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn kịp thời phản ánh về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tổ chức) để tổng hợp báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét sửa đổi, bổ sung.
BAN CHẤP HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHÓA …………
HỘI NGHỊ LẦN THỨ....
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày tháng năm 20....
Kính gửi: Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Chức vụ, đơn vị công tác: ...................................................................................................
Xin gửi Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ý kiến chất vấn của tôi đối với lập thể, cá nhân như sau:
- Tên tập thể được chất vấn (Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra TLĐ):
- Nội dung chất vấn: ............................................................................................................
.............................................................................................................................................
2- Đối với cá nhân:
- Chức vụ, đơn vị công tác: ................................................................................................
- Nội dung chất vấn: ............................................................................................................
.............................................................................................................................................
NGƯỜI CHẤT VẤN |
File gốc của Quyết định 1578/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đang được cập nhật.
Quyết định 1578/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Số hiệu | 1578/QĐ-TLĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Văn Cường |
Ngày ban hành | 2016-09-20 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |