ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 574/NQ-UBTVQH14 | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2018 |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 538/2018/UBTVQH14 ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2019;
QUYẾT NGHỊ:
1. Thành lập Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018”.
- Ông Hà Ngọc Chiến, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội làm Trưởng Đoàn giám sát;
- Ông Nguyễn Lâm Thành, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội làm Phó Trưởng Đoàn giám sát;
Điều 2. Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát, các cơ quan, cá nhân có liên quan
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Quy chế tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội (ban hành kèm theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ngày 11 tháng 01 năm 2017) và các quy định pháp luật liên quan.
4. Hội đồng Dân tộc của Quốc hội giúp Đoàn giám sát về những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
6. Căn cứ điều kiện của địa phương và yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức giám sát về nội dung chuyên đề nói trên tại địa phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đoàn giám sát, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
- UBTVQH; Thường trực Chính phủ;
- Ủy ban TW MTTQ Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- TANDTC, VKSNDTC, KTNN;
- HĐDT, UB của QH, các Ban thuộc UBTVQH;
- VPTƯ Đảng, VPCTN, VPQH, VPCP;
- Các vị đại biểu Quốc hội;
- UBND, Đoàn ĐBQH TTPTTTW;
- VP UBND TTPTTTW;
- Các Vụ, đơn vị thuộc VPQH, VP Đoàn ĐBQHTTTTTTW;
- Lưu: HC, GS;
- Số Epas: 70415
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012-2018”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 574/NQ-UBTVQH14)
1. Ông Hà Ngọc Chiến, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Trưởng Đoàn giám sát;
3. Ông Nguyễn Lâm Thành, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn giám sát;
5. Ông Giàng A Chu, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, thành viên;
7. Ông Phạm Trí Thức, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, thành viên;
9. Ông Lưu Văn Đức, Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, thành viên;
11. Bà Nguyễn Thị Lệ Thủy, Ủy viên Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, thành viên;
13. Ông Phan Viết Lượng, Ủy viên Thường trực Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, thành viên;
15. Bà Phương Thị Thanh, Ủy viên Hội đồng Dân tộc, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn, thành viên;
17. Ông Y Khút Niê, Ủy viên Hội đồng Dân tộc, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắc Lắk, thành viên;
II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT
2. TS. Hoàng Xuân Lương, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
4. TS. Nguyễn Hải Hữu, nguyên Cục trưởng Cục bảo trợ xã hội - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012-2018”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 574/NQ-UBTVQH14)
1. Mục đích
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018;
2. Yêu cầu
- Đảm bảo thời gian và tiến độ theo Kế hoạch giám sát.
Giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018.
1. Cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc (cơ quan chịu trách nhiệm chính) và các bộ, ngành liên quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan hữu quan khác báo cáo về tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các địa phương vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn báo cáo về nội dung chuyên đề giám sát thuộc phạm vi trách nhiệm liên quan đoạn 2012-2018.
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018 và các văn bản có liên quan. Rà soát các quy định của pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi để thấy được những tồn tại, hạn chế, những vấn đề cần sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan.
3. Xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật thông qua kết quả đạt được; xác định nguyên nhân của hạn chế, yếu kém và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi trong thời gian tới.
Đoàn giám sát thực hiện các hoạt động giám sát theo các quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Quy chế “Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”1 (sau đây gọi tắt là Quy chế giám sát); gồm các hoạt động chính sau đây:
2. Tổ chức các cuộc họp của Đoàn giám sát, cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trung ương về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018;
4. Tổ chức 02 hội thảo để đóng góp ý kiến, thu thập thông tin phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát;
6. Xây dựng dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua và chuẩn bị báo cáo kết quả giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước 31/12/2018)
Điều 39 Quy chế giám sát;
1.3. Xây dựng đề cương báo cáo để Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát;
Điều 28 Quy chế giám sát), ban hành chậm nhất là ngày 30/10/2018;
Khoản 4 Điều 32 của Quy chế giám sát.
2. Đoàn giám sát làm việc với Chính phủ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát (tháng 01/2019-5/2019)
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, bộ, ngành, các cơ quan có liên quan về nội dung chuyên đề giám sát;
- Đoàn giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc tiếp nhận, nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp các tư liệu, tài liệu, báo cáo và thông tin có liên quan của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi tới Đoàn giám sát; tổng hợp báo cáo của các cơ quan theo các đề cương báo cáo đã gửi và yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có);
3. Xây dựng báo cáo kết quả giám sát (tháng 6-8/2019)
- Đoàn giám sát tổ chức hội thảo, hội nghị, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
- Đoàn giám sát tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo kết quả giám sát báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 9/2019.
Đoàn giám sát giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề; hoàn thiện báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát chuyên đề gửi Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
1 Ban hành theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 ngày 11/01/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
File gốc của Nghị quyết 574/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về thành lập Đoàn giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018” do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 574/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về thành lập Đoàn giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018” do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Số hiệu | 574/NQ-UBTVQH14 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành | 2018-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-13 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |