ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 334/2017/UBTVQH14 | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Tờ trình của Ban soạn thảo,
QUYẾT NGHỊ:
Quy chế này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục xây dựng, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện giám sát chuyên đề của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; điều hòa hoạt động của các đoàn giám sát chuyên đề, hoạt động giải trình tại các cơ quan của Quốc hội; xem xét việc thực hiện các nghị quyết, kiến nghị giám sát; một số nội dung về công tác bảo đảm, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát.
Ủy ban của Quốc hội thực hiện hoạt động giám sát theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI, ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14)
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 1. Đề xuất nội dung chương trình giám sát
Đề nghị của đại biểu Quốc hội được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp; kiến nghị của cử tri cả nước do Ban dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp, gửi tới Tổng thư ký Quốc hội. Đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đề xuất của mình đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Xây dựng dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
2. Chuyên đề giám sát được lựa chọn căn cứ vào các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên sau đây:
b) Không trùng với các chuyên đề giám sát đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát trong thời gian 18 tháng tính đến thời điểm đề xuất;
d) Phạm vi giám sát phù hợp với điều kiện thực hiện của các cơ quan của Quốc hội.
2. Hồ sơ trình tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm:
Báo cáo gồm những nội dung chính: đặc điểm tình hình năm công tác dự kiến; kết quả tổng hợp đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến nội dung chương trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội; căn cứ, lý do lựa chọn những hoạt động đưa vào chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến cơ quan chủ trì, phối hợp chuẩn bị nội dung giám sát; biện pháp tổ chức thực hiện; các vấn đề liên quan khác;
c) Tổng hợp đề nghị, kiến nghị sắp xếp theo nội dung;
đ) Thuyết minh các nội dung dự kiến giám sát chuyên đề;
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
4. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện Tờ trình và dự thảo nghị quyết về dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội.
1. Hồ sơ trình tại kỳ họp Quốc hội gồm:
Tờ trình gồm những nội dung chính: đặc điểm tình hình năm công tác dự kiến; kết quả tổng hợp đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến nội dung chương trình giám sát của Quốc hội, trong đó có 04 chuyên đề giám sát; căn cứ, lý do lựa chọn những hoạt động đưa vào chương trình giám sát của Quốc hội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; dự kiến cơ quan chủ trì, phối hợp chuẩn bị nội dung giám sát; biện pháp tổ chức thực hiện; các vấn đề liên quan khác;
c) Tổng hợp đề nghị, kiến nghị sắp xếp theo nội dung, nêu rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất;
đ) Tập hợp nội dung chuyên đề Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã giám sát trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm đề xuất;
2. Tổng thư ký Quốc hội gửi phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội về dự kiến chuyên đề giám sát của Quốc hội để chọn 02 chuyên đề giám sát của Quốc hội trên cơ sở kết quả phiếu xin ý kiến theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp.
2. Nghị quyết về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm những nội dung chính sau đây:
b) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Mục 2. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
1. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua nghị quyết về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức hội nghị triển khai thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 7. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
2. Tổng thư ký Quốc hội xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, gửi xin ý kiến Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội; tiếp thu, chỉnh lý, gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét để trình Quốc hội.
Báo cáo gồm các phụ lục sau đây:
b) Danh mục báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát, các cơ quan giám sát, các nghị quyết sau giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân công Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là Trưởng Ban dân nguyện có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, thành lập các Đoàn công tác để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này; báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban thường vụ Quốc hội; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng và hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát để trình Quốc hội.
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội nghiên cứu báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; chuẩn bị ý kiến về nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là Trưởng Ban công tác đại biểu có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, thành lập các Đoàn công tác để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này; báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban thường vụ Quốc hội; xây dựng và hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát theo chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
CHẤT VẤN VÀ XEM XÉT VIỆC TRẢ LỜI CHẤT VẤN
2. Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp, Tổng thư ký Quốc hội hoàn thành việc tổng hợp dư luận xã hội thông qua điểm báo về những vấn đề nổi bật thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội trong thời gian giữa hai kỳ họp.
Điều 11. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
a) Là vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, được nhiều đại biểu Quốc hội, cử tri quan tâm; vấn đề có dấu hiệu vi phạm pháp luật; vấn đề chất vấn đã được người bị chất vấn trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời, được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý trình Quốc hội xem xét cho trả lời tại kỳ họp Quốc hội;
c) Phù hợp với tổng thời gian tổ chức phiên họp chất vấn.
Điều 12. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội, lựa chọn từ 05 đến 07 nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn thông qua tổ chức họp hoặc cho ý kiến bằng văn bản.
4. Đại biểu Quốc hội lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn và gửi phiếu đến Tổng thư ký Quốc hội.
6. Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước tham dự phiên họp chất vấn để trả lời chất vấn có liên quan của đại biểu Quốc hội.
1. Khi Quốc hội xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định:
b) Việc chất vấn kết hợp với xem xét việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ;
2. Trên cơ sở đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định thời gian chất vấn tại kỳ họp hằng năm ít nhất là 03 ngày, tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ ít nhất là 04 ngày khi Quốc hội quyết định chương trình kỳ họp.
4. Tại phiên họp chất vấn, trước khi đại biểu Quốc hội chất vấn, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là Trưởng Ban dân nguyện trình bày báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Quốc hội tại kỳ họp trước.
5. Tại phiên họp chất vấn kết hợp với xem xét việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, trước khi đại biểu Quốc hội chất vấn, đại diện Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trình bày báo cáo tóm tắt việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề; Tổng thư ký Quốc hội trình bày báo cáo tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề.
1. Tổng thư ký Quốc hội gửi phiếu xin ý kiến đánh giá kết quả hoạt động chất vấn đến đại biểu Quốc hội và tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến đại biểu Quốc hội, chuẩn bị báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội, hoàn thiện dự thảo nghị quyết về chất vấn, trình Quốc hội xem xét, thông qua tại phiên bế mạc kỳ họp.
1. Ngay sau khi Quốc hội lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội gửi đến người bị chất vấn những chất vấn của đại biểu Quốc hội không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp, đôn đốc việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người bị chất vấn, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Tổng thư ký Quốc hội trình Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại biểu Quốc hội đối với việc trả lời chất vấn bằng văn bản. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo, quyết định về các nội dung sau đây:
b) Những vấn đề đưa ra chất vấn tại phiên họp chất vấn gần nhất của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Những vấn đề kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
1. Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp những nội dung đã hứa tại kỳ họp Quốc hội và gửi đến người đã trả lời chất vấn, đã hứa.
3. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp báo cáo việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa và gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp kế tiếp.
Điều 17. Báo cáo tổng hợp chất vấn
2. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc phiên họp chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội thông báo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc tổ chức chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội đến đại biểu Quốc hội.
1. Nhóm vấn đề chất vấn được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
b) Không chất vấn những vấn đề đã có trong nghị quyết về chất vấn và nghị quyết giám sát chuyên đề của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm chất vấn;
2. Người bị chất vấn được lựa chọn phù hợp với nhóm vấn đề chất vấn.
Điều 19. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
2. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch tổ chức hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; chậm nhất là 08 ngày trước ngày khai mạc phiên họp chất vấn, kế hoạch này được gửi đến đại biểu Quốc hội và các cơ quan hữu quan. Kế hoạch chất vấn phải nêu rõ nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian, địa điểm tổ chức chất vấn và các nội dung khác có liên quan.
Điều 20. Tổ chức chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
2. Đại biểu Quốc hội chuyên trách và kiêm nhiệm ở các cơ quan trung ương tham dự trực tiếp tại phòng họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; đại biểu Quốc hội ở địa phương tham dự theo hình thức trực tuyến.
Điều 21. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn
2. Tổng thư ký Quốc hội xin ý kiến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản về dự thảo nghị quyết; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp thu, giải trình ý kiến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội; xin ý kiến Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách lĩnh vực giám sát bằng văn bản trước khi trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, ký ban hành nghị quyết.
Điều 22. Trả lời chất vấn bằng văn bản
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày bế mạc phiên họp chất vấn, Tổng thư ký Quốc hội gửi đến người bị chất vấn những chất vấn của đại biểu Quốc hội được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 26 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu không đồng ý với nội dung trả lời, đại biểu Quốc hội gửi đề nghị, kiến nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội qua Tổng thư ký Quốc hội.
a) Những vấn đề yêu cầu người bị chất vấn làm rõ hơn theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội;
c) Những vấn đề đưa ra chất vấn tại kỳ họp Quốc hội gần nhất;
GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 23. Phục vụ Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội
2. Nghị quyết của Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
a) Chủ tịch Quốc hội hoặc một Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn;
c) 02 đến 03 Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn;
đ) 03 đến 05 đại biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát là Ủy viên;
g) Đoàn giám sát có thể mời đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia tham gia hoạt động của Đoàn nhưng không quá 07 người.
Trong quá trình giám sát, danh sách Đoàn giám sát có thể được điều chỉnh do yêu cầu giám sát hoặc do yêu cầu khách quan khác nhưng phải bảo đảm thành phần theo quy định tại khoản này; Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của Trưởng Đoàn giám sát.
5. Tổng thư ký Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội, gửi xin ý kiến Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội; hoàn thiện, trình xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Trên cơ sở ý kiến của đại biểu Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoàn thiện báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội xem xét, thông qua.
1. Căn cứ chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hằng năm, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
a) 01 Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc 01 Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn;
c) Đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội là Ủy viên;
đ) Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát là Ủy viên;
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ danh sách thành viên Đoàn giám sát. Trong quá trình giám sát, danh sách thành viên Đoàn giám sát có thể được điều chỉnh do yêu cầu giám sát hoặc do yêu cầu khách quan khác; Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của Trưởng Đoàn giám sát.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Đoàn giám sát hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác để thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn; có Tổ giúp việc tham mưu, phục vụ tổ chức thực hiện các hoạt động của Đoàn giám sát. Khi ban hành kế hoạch giám sát chi tiết và báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Trưởng Đoàn giám sát sử dụng con dấu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn giám sát tự giải thể khi Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết giám sát chuyên đề.
3. Cuộc họp, cuộc làm việc toàn thể của Đoàn giám sát do Trưởng Đoàn giám sát hoặc Phó Trưởng Đoàn giám sát chủ trì, bảo đảm ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Đoàn giám sát tham dự; trường hợp Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo trực tiếp tại cuộc họp thì cơ quan, tổ chức này phải bố trí đúng thành phần tham dự và báo cáo theo quy định của pháp luật. Người chủ trì cuộc họp, cuộc làm việc của Đoàn giám sát có thể hoãn cuộc họp, cuộc làm việc nếu không bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản này.
5. Việc tổ chức các hoạt động của Đoàn giám sát bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng chức năng, nhiệm vụ, tránh phô trương, hình thức.
1. Tổ chức hội nghị để triển khai hoạt động của Đoàn giám sát.
3. Tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương hoặc làm việc với các bộ, ngành ở trung ương.
5. Tổ chức hội thảo, tọa đàm để đóng góp ý kiến, thu thập thông tin phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát và xây dựng dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề.
1. Trên cơ sở kế hoạch giám sát ban hành kèm theo nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, chậm nhất là ngày 15 tháng 9, Đoàn giám sát của Quốc hội ban hành kế hoạch giám sát chi tiết; chậm nhất là ngày 30 tháng 10, Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch giám sát chi tiết.
a) Mục đích, yêu cầu;
c) Các phương thức hoạt động của Đoàn giám sát, trong đó, xác định rõ thời gian thực hiện, cách thức tiến hành; người chủ trì, thành phần tham gia, tham dự, phục vụ; địa điểm, nội dung, chương trình làm việc; yêu cầu phục vụ về tài liệu, thông tin, truyền thông và yêu cầu phục vụ khác; yêu cầu báo cáo Đoàn giám sát sau khi kết thúc mỗi hoạt động;
Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn giám sát quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch giám sát chi tiết.
a) Tổ trưởng Tổ giúp việc chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch giám sát chi tiết;
c) Tổ trưởng Tổ giúp việc tổ chức tiếp thu ý kiến các thành viên Đoàn giám sát, chỉnh lý, hoàn thiện kế hoạch giám sát chi tiết, trình Trưởng Đoàn giám sát ký ban hành.
1. Đoàn giám sát tổ chức các cuộc làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trụ sở Văn phòng Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Đoàn giám sát có thể đến làm việc tại trụ sở các cơ quan, tổ chức nêu trên. Đoàn giám sát thông báo chương trình, thành phần và nội dung làm việc đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc làm việc.
a) Tổ giúp việc phối hợp với cơ quan chịu sự giám sát tuyên bố lý do và giới thiệu thành phần tham dự;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát trực tiếp trình bày báo cáo những nội dung theo yêu cầu của Đoàn giám sát; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo thì có thể ủy quyền cho cấp phó sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì cuộc làm việc;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát giải trình theo yêu cầu của Đoàn giám sát;
g) Người chủ trì phát biểu kết thúc cuộc làm việc về các nội dung: công tác chuẩn bị báo cáo của cơ quan chịu sự giám sát; những nội dung đã thảo luận; những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, những vấn đề cần khắc phục, những nội dung cần báo cáo bổ sung, làm rõ; những nội dung liên quan khác.
1. Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương hoặc làm việc với các bộ, ngành ở trung ương. Mỗi Đoàn công tác có ít nhất 05 thành viên Đoàn giám sát tham gia, trường hợp đặc biệt do Trưởng Đoàn giám sát quyết định. Trưởng Đoàn công tác phải là thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn công tác có Nhóm giúp việc để tham mưu, phục vụ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Đoàn.
3. Đoàn công tác có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Thông báo chương trình và thành phần Đoàn công tác chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành giám sát;
d) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn công tác gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát; đồng thời gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi Đoàn đến giám sát, các bộ, ngành ở trung ương có liên quan.
Điều 31. Đoàn giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
2. Căn cứ vào kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát, chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, Tổ giúp việc giúp Đoàn giám sát xây dựng nội dung, chương trình, yêu cầu báo cáo, tham luận, yêu cầu về tổ chức phục vụ, gửi các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện. Trường hợp thay đổi so với kế hoạch giám sát chi tiết, Trưởng Đoàn giám sát thông báo yêu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm đến Tổ giúp việc trước thời điểm tổ chức ít nhất 25 ngày.
2. Đề cương báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát gồm những nội dung chính sau đây:
b) Đường lối, chủ trương, mục tiêu, yêu cầu cụ thể của Đảng, Nhà nước, cơ quan nhà nước cấp trên về nội dung giám sát;
d) Kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
3. Đề cương báo cáo kết quả giám sát được ban hành đồng thời với kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát, gồm những nội dung cơ bản sau đây:
b) Thực trạng tại ngành, địa phương về nội dung giám sát trước khi triển khai chủ trương, yêu cầu thực hiện của Đảng, Nhà nước;
d) Đường lối, chủ trương, mục tiêu, yêu cầu cụ thể của Đảng, Nhà nước về nội dung giám sát;
e) Kiến nghị của Đoàn giám sát;
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát xây dựng báo cáo theo đề cương, gửi đến Đoàn giám sát bản giấy và bản điện tử. Thời gian gửi báo cáo do Đoàn giám sát quyết định nhưng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Đoàn giám sát ban hành đề cương.
1. Tổ giúp việc nghiên cứu, tổng hợp, giúp Trưởng Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát và nghị quyết giám sát chuyên đề.
3. Trưởng Đoàn giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả giám sát, nghị quyết giám sát chuyên đề trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến tại phiên họp.
1. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
b) Dự thảo báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội;
d) Các phụ lục kèm theo dự thảo báo cáo kết quả giám sát;
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu khác được gửi bằng bản điện tử.
Kết thúc phiên họp, chủ tọa kết luận những vấn đề cần tiếp thu, chỉnh lý, bổ sung để hoàn thiện báo cáo của Đoàn giám sát.
Điều 35. Phục vụ Quốc hội xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội tại kỳ họp
a) Báo cáo tóm tắt kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội;
c) Dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề của Quốc hội;
đ) Báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; tài liệu minh họa và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định việc phát thanh, truyền hình trực tiếp đối với phiên họp xem xét báo cáo kết quả giám sát khi xem xét, quyết định chương trình kỳ họp.
a) Báo cáo tóm tắt của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
đ) Báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; tài liệu minh họa và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT
1. Báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải bám sát đề cương, yêu cầu của Đoàn giám sát; đối với báo cáo của cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát phải do người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền ký, gửi đến Đoàn giám sát.
2. Đối với cơ quan, tổ chức có liên quan khác nơi Đoàn giám sát đến làm việc, báo cáo của cơ quan, tổ chức phải được gửi bằng bản giấy và bản điện tử đến Đoàn giám sát chậm nhất là 03 ngày trước ngày làm việc.
Điều 38. Trách nhiệm trong việc đáp ứng yêu cầu giám sát
2. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của Đoàn giám sát, Đoàn giám sát có văn bản gửi đến cấp trên quản lý trực tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Tổ giúp việc Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
Tổ giúp việc bao gồm:
b) 01 Tổ phó phụ trách về nội dung;
d) Các thành viên là lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị liên quan của Văn phòng Quốc hội.
a) Tổ trưởng Tổ giúp việc chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn giám sát về công việc của Tổ;
Thành viên Tổ giúp việc có trách nhiệm tham dự các cuộc họp, cuộc làm việc của Đoàn giám sát, Đoàn công tác, tham gia ý kiến khi có yêu cầu; thành viên Tổ giúp việc là lãnh đạo đơn vị được sử dụng bộ máy của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ;
d) Tổ giúp việc tự giải thể khi Đoàn giám sát hoàn thành nhiệm vụ.
a) Nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp các tư liệu, tài liệu, báo cáo và thông tin có liên quan phục vụ hoạt động của Đoàn giám sát;
Điều 40. Giúp việc các Đoàn công tác, hội thảo, tọa đàm
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương nơi Đoàn công tác đến làm việc, nơi tổ chức hội thảo, tọa đàm phối hợp với Nhóm giúp việc trong việc phục vụ hoạt động của Đoàn công tác, hội thảo, tọa đàm.
1. Tổng thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoặc người được ủy quyền ký các văn bản của Đoàn giám sát, trừ kế hoạch giám sát chi tiết và báo cáo kết quả giám sát. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội được phân công trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát.
3. Các cuộc họp, cuộc làm việc, hội nghị, hội thảo, tọa đàm không trang trí hoa tươi, khẩu hiệu chào mừng. Việc bố trí phòng họp bảo đảm Đoàn giám sát, Đoàn công tác và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát ngồi đối diện nhau; bố trí biển tên ghi danh cho Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn giám sát, Trưởng Đoàn công tác, người chủ trì báo cáo; bố trí biển chung cho thành viên Đoàn giám sát, Đoàn công tác, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia. Việc tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu do Tổ giúp việc phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện, bảo đảm trang trọng, ngắn gọn.
ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CÁC ĐOÀN GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÌNH TẠI CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hằng năm, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội gửi đến Tổng thư ký Quốc hội chương trình giám sát năm sau của Hội đồng, Ủy ban, trong đó dự kiến kế hoạch giám sát cụ thể, xác định rõ nội dung giám sát, các địa phương đến giám sát trong từng tháng để tổng hợp, phục vụ công tác điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của năm sau.
2. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm, Tổng thư ký Quốc hội thông báo bản tổng hợp kế hoạch hoạt động của các Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này đến các cơ quan hữu quan, các địa phương để phục vụ, theo dõi thực hiện, làm cơ sở để điều hòa các Đoàn công tác phát sinh trong năm sau.
1. Điều hòa về số lượng chuyên đề và địa phương giám sát hằng năm:
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát không quá 02 chuyên đề trong 01 năm, bố trí tại phiên họp tháng 8 và tháng 9; năm chuyển giao giữa hai nhiệm kỳ, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát 01 chuyên đề tại phiên họp tháng 9; mỗi Đoàn giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức không quá 05 Đoàn công tác đến làm việc tại không quá 12 địa phương. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh số lượng chuyên đề giám sát;
Các Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế này đến làm việc tại không quá 09 địa phương;
đ) Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội được giao chủ trì giúp Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về nội dung chuyên môn có thể không tiến hành giám sát chuyên đề riêng của cơ quan mình.
a) Bảo đảm tại 01 địa phương trong 01 tháng có không quá 02 Đoàn công tác đến làm việc và trong một thời điểm chỉ có 01 Đoàn công tác; đối với thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, trong 01 tháng có không quá 03 Đoàn công tác đến làm việc và lịch làm việc không trùng nhau;
c) Việc sắp xếp các Đoàn công tác làm việc tại địa phương được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: Đoàn giám sát của Quốc hội; Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này. Đối với các Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn công tác quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này được sắp xếp theo thời gian nhận được dự kiến kế hoạch. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện hoạt động giám sát của các cơ quan ở cùng một địa phương, tại cùng một thời điểm.
Điều 44. Thực hiện điều hòa hoạt động giám sát của các cơ quan
2. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội thông báo bằng văn bản đến Văn phòng Quốc hội kết quả sơ bộ hoạt động của các Đoàn công tác trong tháng và dự kiến kế hoạch của tháng tiếp theo. Trong thông báo nêu rõ nội dung, thời gian, thành phần, địa điểm tiến hành làm việc của các Đoàn công tác.
3. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, Văn phòng Quốc hội giúp Tổng thư ký Quốc hội hoàn thiện báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát trong tháng trước của các cơ quan của Quốc hội.
Điều 45. Điều hòa hoạt động giải trình tại Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
2. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội điều hòa hoạt động giải trình như sau: chậm nhất là ngày 20 tháng 12 và ngày 20 tháng 6 hằng năm, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội xây dựng kế hoạch hoạt động giải trình trong 06 tháng tiếp theo và gửi đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện việc điều hòa. Nếu có sự trùng lặp, Tổng thư ký Quốc hội đề nghị các cơ quan điều chỉnh cho phù hợp trước khi thông báo kế hoạch chính thức đến các cơ quan có liên quan để thực hiện.
XEM XÉT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT, KIẾN NGHỊ GIÁM SÁT
2. Kế hoạch phải nêu rõ mục đích, yêu cầu; cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo; cơ quan thẩm tra; cơ quan tham gia thẩm tra; thời hạn; tiến độ triển khai; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Kế hoạch được gửi kèm theo bản phân công cơ quan thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra theo từng mục nội dung của các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề.
Điều 47. Báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề
a) Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 của năm giữa nhiệm kỳ và năm cuối nhiệm kỳ, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát gửi báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề đến Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có liên quan để thẩm tra, tham gia thẩm tra. Báo cáo phải bám sát yêu cầu, đề cương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
2. Việc thẩm tra và tổng hợp nội dung thẩm tra báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề được thực hiện như sau:
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp nội dung thẩm tra trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét tại phiên họp. Báo cáo tổng hợp phải đánh giá được tình hình chung trong việc thực hiện các nghị quyết; nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc chưa hoàn thành hoặc chuyển biến chậm, những việc không đạt yêu cầu đối với từng lĩnh vực; đưa ra những kiến nghị về xử lý những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các nghị quyết, xử lý trách nhiệm đối với những người có liên quan.
1. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
b) Báo cáo tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề; các báo cáo thẩm tra có liên quan của các cơ quan của Quốc hội;
d) Báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát khác về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề.
a) Đại diện Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát khác trình bày báo cáo tóm tắt việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội để hoàn thiện báo cáo gửi tới đại biểu Quốc hội theo quy định.
1. Khi xây dựng chương trình kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định xem xét việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề bằng hình thức chất vấn.
3. Việc chất vấn được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy chế này.
5. Nghị quyết có nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề; những việc đã hoàn thành, những việc chưa hoàn thành hoặc chuyển biến chậm, những việc không đạt yêu cầu đối với từng lĩnh vực; những nội dung cụ thể cần tiếp tục thực hiện để hoàn thành; chế tài nếu tiếp tục không hoàn thành những nội dung nêu trên.
Mục 2. XEM XÉT KIẾN NGHỊ GIÁM SÁT
1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 3 và ngày 30 tháng 8 hằng năm, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tổng hợp các kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội không được cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện (nếu có), gửi đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét kiến nghị giám sát theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Trên cơ sở đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị. Nghị quyết bao gồm những nội dung sau đây:
b) Đánh giá về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát;
d) Trách nhiệm thực hiện nghị quyết đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị báo cáo tổng hợp kiến nghị giám sát trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp.
1. Quốc hội xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
a) Chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày Quốc hội xem xét báo cáo, Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị dự thảo nghị quyết. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Quy chế này;
c) Tổng thư ký Quốc hội giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và hoàn thiện dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội biểu quyết thông qua.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1. Chậm nhất là ngày 01 tháng 12 hằng năm, đại biểu Quốc hội dự kiến chương trình giám sát của mình, gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp. Dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Điều 53. Thực hiện chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
2. Cuộc làm việc của Đoàn giám sát được tiến hành theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này.
4. Đối với chuyên đề thuộc chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại các tỉnh, thành phố không nằm trong kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức giám sát và gửi báo cáo kết quả giám sát theo đề cương, kế hoạch và yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội tại các tỉnh, thành phố nằm trong kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu cụ thể của các Đoàn giám sát.
6. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm, đại biểu Quốc hội gửi báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát năm trước đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp. Chậm nhất là ngày 01 tháng 02 hằng năm, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội giúp Đoàn đại biểu Quốc hội gửi báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện chương trình giám sát năm trước của Đoàn đại biểu Quốc hội và của đại biểu Quốc hội trong Đoàn đến Ủy ban thường vụ Quốc hội qua Tổng thư ký Quốc hội kèm theo phụ lục tổng hợp các kiến nghị giám sát.
Điều 54. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
2. Trưởng Đoàn giám sát quyết định việc tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản các thành viên Đoàn giám sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo báo cáo.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc các kiến nghị, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội có văn bản gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh liên quan hoặc báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi báo cáo bằng bản giấy và bản điện tử đến Ủy ban thường vụ Quốc hội qua Ban dân nguyện về tổng hợp kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương.
Tổng thư ký Quốc hội ban hành các mẫu văn bản sau đây: phiếu chất vấn; phiếu xin ý kiến đánh giá kết quả hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội; nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, kế hoạch giám sát ban hành kèm theo nghị quyết; nghị quyết về giám sát chuyên đề; nghị quyết về chất vấn tại kỳ họp Quốc hội; kế hoạch, đề cương báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề và các mẫu văn bản liên quan khác phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
1. Vụ Thông tin của Văn phòng Quốc hội giúp Tổng thư ký Quốc hội thực hiện việc đăng tải thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử Quốc hội; định hướng đưa tin về nội dung giám sát, yêu cầu cơ quan báo chí cải chính về việc đăng tải thông tin sai sự thật về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật về báo chí; tổ chức xây dựng báo cáo tổng hợp dư luận xã hội về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Văn phòng Quốc hội bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ hoạt động của các Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội.
Công tác truyền thông đối với các hoạt động giám sát khác do Tổng thư ký Quốc hội quyết định.
2. Các viện nghiên cứu, cơ quan thống kê tự mình hoặc theo yêu cầu giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc theo hợp đồng tiến hành nghiên cứu, cung cấp thông tin liên quan phục vụ hoạt động giám sát.
File gốc của Nghị quyết 334/2017/UBTVQH14 về Quy chế tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 334/2017/UBTVQH14 về Quy chế tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Số hiệu | 334/2017/UBTVQH14 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành | 2017-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |