CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2014/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2014 |
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 07/2013/UBTVQH13 ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 6 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về danh mục tiền chất thuốc nổ; điều kiện kinh doanh tiền chất thuốc nổ; vũ khí quân dụng trang bị cho lực lượng Kiểm ngư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm ngư và tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ tại Việt Nam.
1. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, sửa đổi Danh mục tiền chất thuốc nổ;
đ) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
g) Tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện các điều kiện về kinh doanh tiền chất thuốc nổ trong phạm vi cả nước;
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:
tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng trang bị cho lực lượng Kiểm ngư.
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh tiền chất thuốc nổ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý, kinh doanh tiền chất thuốc nổ tại địa phương.
tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ
2. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về tiền chất thuốc nổ; về phòng cháy, chữa cháy; về an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội; về bảo vệ môi trường.
4. Trong quá trình hoạt động nếu phát hiện mất hoặc thất thoát tiền chất thuốc nổ phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất, đồng thời báo cáo Sở Công Thương thuộc địa bàn quản lý và phải chịu trách nhiệm về việc làm mất hoặc thất thoát tiền chất thuốc nổ.
1. Miễn trừ việc cấp phép:
năm;
2. Các hỗn hợp chất có hàm lượng tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không có giấy phép. Mua, bán tiền chất thuốc nổ trong nước từ các tổ chức không có Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
sửa đổi nội dung Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ.
4. Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không đúng nội dung được cấp phép hoặc gây hại cho người, tài sản, môi trường, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
thoát, tai nạn, sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
7. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
TRANG BỊ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG CHO LỰC LƯỢNG KIỂM NGƯ
1. Lực lượng kiểm ngư.
Điều 9. Loại vũ khí quân dụng trang bị cho lực lượng Kiểm ngư
a) Súng ngắn, súng tiểu liên;
2. Tàu Kiểm ngư được trang bị các loại vũ khí quân dụng:
b) Đạn dùng cho các loại súng quy định tại Điểm a Khoản này.
Việc quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng trong lực lượng Kiểm ngư thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
KINH DOANH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 11. Điều kiện kinh doanh tiền chất thuốc nổ
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề liên quan đến hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật:
d) Có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh doanh;
4. Yêu cầu về đảm bảo an toàn hóa chất
hóa chất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan, có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Hóa chất.
Người trực tiếp quản lý, điều hành và công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất.
Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối lấy ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về hồ sơ kinh doanh tiền chất thuốc nổ theo đề nghị của tổ chức, đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
kinh doanh tiền chất thuốc nổ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc theo mẫu quy định;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định này.
a) Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép lập 1 (một) bộ hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 13 gửi Bộ Công Thương qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
thời gian không quá 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải thông báo cho tổ chức về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy phép kinh doanh quy định tại Điểm c Khoản này;
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ cấp Giấy phép do Bộ Công Thương xin ý kiến;
trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định, Bộ Công Thương phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
a) Giấy phép gồm các nội dung: Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ; địa điểm, phạm vi hoạt động; thời hạn hiệu lực; loại hình hoạt động, số lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ; nghĩa vụ của tổ chức được cấp Giấy phép;
4. Giấy phép kinh doanh hết thời hạn
a) Có đơn gửi đến Bộ Công Thương đề nghị được tiếp tục kinh doanh tiền chất thuốc nổ theo mẫu quy định;
5. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh
Hồ sơ, thủ tục cấp lại gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép (nêu rõ lý do) theo mẫu quy định; Giấy phép bị sai sót hoặc bị hư hỏng (không áp dụng đối với trường hợp Giấy phép bị mất). Trên cơ sở kiểm tra hồ sơ cấp phép được lưu tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 5 (năm) ngày, Bộ Công Thương sẽ cấp lại Giấy phép;
đăng ký kinh doanh; thay đổi địa điểm; thay đổi quy mô hoặc điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký.
của Giấy phép không thay đổi. Hồ sơ, thủ tục, thời hạn, nội dung cấp phép thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này;
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép đã bị thu hồi và thông báo cho tổ chức bị thu hồi Giấy phép và các tổ chức liên quan.
Điều 14. Cơ quan cấp Giấy phép và điều kiện được phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
ương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định;
với tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
trong năm kế hoạch;
2. Trình tự cấp Giấy phép:
b) Trong thời gian không quá 2 (hai), ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải thông báo cho, tổ chức về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp phép quy định tại Điểm c Khoản này;
3. Nội dung, thời hạn của Giấy phép:
của tổ chức hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ; địa điểm, phạm vi hoạt động, thời hạn hiệu lực; số lượng, chủng loại; hợp đồng hoặc đặt hàng hoặc hóa đơn mua bán tiền chất thuốc nổ; mục đích sử dụng; tên cửa khẩu xuất, cửa khẩu nhập; nghĩa vụ của tổ chức được cấp Giấy phép;
4. Tổ chức đã được cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không phải thực hiện các quy định về cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo theo quy định của Luật Hóa chất và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
GHI CHÉP, CHỨNG TỪ VÀ BÁO CÁO, KIỂM TRA KINH DOANH TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
1. Tổ chức, cá nhân phải mở sổ riêng theo dõi số lượng tiền chất thuốc nổ kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, tồn kho.
hóa, vật tư khác.
hóa đơn, chứng từ theo các quy định hiện hành. Việc mua bán tiền chất thuốc nổ không có hóa đơn, chứng từ đều bị coi là kinh doanh trái phép và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất 3 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ, tổ chức được cấp Giấy phép phải nộp bản sao Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đến Sở quản lý ngành, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tiến hành hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
1. Tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm; thực hiện báo cáo đột xuất về hoạt động kinh doanh khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể mẫu báo cáo và thời gian báo cáo.
tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động kinh doanh tiền chất thuốc nổ và thực hiện báo cáo đột xuất về hoạt động kinh doanh khi Chính phủ yêu cầu.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ điều kiện kinh doanh tiền chất thuốc nổ của các đơn vị có Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ một lần/năm. Trường hợp phát hiện vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc thông qua công tác quản lý của mình, phát hiện các thông tin, tài liệu có dấu hiệu vi phạm các quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan tiến hành kiểm tra đột xuất
1. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hết hạn hoặc đã hết hạn sau ngày 01 tháng 3 năm 2014 thì tiếp tục được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Điều 21. Danh mục tiền chất thuốc nổ
Điều 22. Hướng dẫn, quy định cụ thể
ướng dẫn thực hiện các quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 11 và Khoản 4, 5 Điều 13 Nghị định này.
c) Nội dung kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ thuộc địa bàn quản lý quy định tại Điều 19 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
Khoản 3 Điều 3 về giải thích từ ngữ “tiền chất thuốc nổ” và các quy định về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ tại Điều 16 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
DANH MỤC TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)
TT | Tên tiền chất thuốc nổ | Công thức phân tử | Mã CAS |
1 | Amoni nitrat | NH4NO3 | 6484-52-2 |
2 | Nitrometan | CH3NO2 | 75-52-5 |
3 | Natri nitrat | NaNO3 | 7631-99-4 |
4 | Kali nitrat | KNO3 | 96193-83-8 |
5 | Natri clorat | NaClO3 | 9011-92-1 |
6 | Kali clorat | KClO3 | 3811-04-9 |
7 | Kali perclorat | KClO4 | 7778-74-7 |
File gốc của Nghị định 76/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi đang được cập nhật.
Nghị định 76/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 76/2014/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |