CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2010 và thay thế Nghị định số 41/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
| TM. CHÍNH PHỦ |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VÀ VIỆC PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 66/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ)
Quy chế này quy định phối hợp thực hiện quản lý nhà nước và chỉ đạo phối hợp liên ngành về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng thuộc các Bộ, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến công tác phối hợp.
4. Bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia trên các hải đảo, vùng biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Tìm kiếm cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển, bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường biển.
8. Hoạt động hợp tác quốc tế.
10. Các hoạt động phối hợp khác có liên quan.
1. Việc phối hợp quy định tại Điều 1 Quy chế này dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, lực lượng đã được pháp luật quy định; không làm cản trở đến các hoạt động hợp pháp trên biển; đảm bảo công tác quản lý nhà nước thống nhất theo từng chuyên ngành.
3. Trong quá trình hoạt động nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì lực lượng Cảnh sát biển xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với lực lượng chuyên ngành để xử lý theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VÀ CHỈ ĐẠO PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÀNH
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển những vấn đề sau:
2. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì hoặc tham gia các hoạt động phối hợp được quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển trong các hoạt động sau:
2. Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển về chuyên môn nghiệp vụ an ninh, trật tự và các công tác nghiệp vụ khác.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về chủ trương, chính sách của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại có liên quan đến hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển; thông tin về quyền và nghĩa vụ của Việt Nam có liên quan đến hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển trong các hoạt động hợp tác quốc tế, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý biển.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Thông báo kịp thời khi có những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu cho phép các loại tàu ra, vào các luồng và cảng biển, xây dựng mới hoặc phá dỡ các công trình trên biển và các chướng ngại vật khác trên vùng biển Việt Nam để đảm bảo an toàn hàng hải cho các tàu, thuyền hoạt động trên biển.
Thông báo kịp thời các thông tin về an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật; phối hợp diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hoạt động hợp tác quốc tế về hàng hải.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, thuế, hải quan liên quan đến vận chuyển, mua bán hàng hóa trên biển.
3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý của mình trên các vùng biển và thềm lục địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Phối hợp, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ thuế, hải quan cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổng hợp kế hoạch đầu tư 5 năm, hàng năm; xác định danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các dự án ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA … nhằm xây dựng và phát triển lực lượng Cảnh sát biển.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về hoạt động thủy sản trên biển; các loại mẫu giấy phép, giấy tờ và chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thủy sản để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản trên biển.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến khai thác và sử dụng tài nguyên, môi trường biển, hải đảo.
Thông báo về việc ban hành mới, thay đổi các quy định, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các nội dung cần thiết khác có liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển.
4. Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường biển.
6. Giáo dục, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với lực lượng Cảnh sát biển trong các hoạt động sau:
2. Thực hiện các hoạt động được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Ủy ban Tần số vô tuyến điện có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát biển.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về công tác tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ tìm kiếm, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên biển theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp phối hợp chặt chẽ trong các công tác chuyên môn nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn và khắc phục sự cố trên biển, quản lý địa bàn có liên quan đến hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển; hỗ trợ, giúp đỡ về nơi đóng quân, trú đậu tàu, kho tàng, bến bãi và các điều kiện khác, tạo thuận lợi cho lực lượng Cảnh sát biển thực hiện nhiệm vụ.
3. Giáo dục, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương hoạt động trên biển chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG
1. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển:
b) Truy đuổi, bắt giữ các đối tượng vi phạm pháp luật bỏ trốn, xâm phạm trái phép bằng đường biển và các hoạt động khác theo yêu cầu nghiệp vụ;
2. Trách nhiệm của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Công an:
b) Truy tìm, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trên biển đang trốn tránh trên địa bàn theo thông báo của lực lượng Cảnh sát biển và tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, vật chứng những vụ vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý.
Điều 17. Phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Giao thông vận tải
1. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển:
b) Triển khai lực lượng hỗ trợ khi có yêu cầu để ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hàng hải, giải quyết kịp thời các vi phạm khác xảy ra trên biển;
d) Phối hợp thực hiện tìm kiếm, cứu nạn, khắc khục các sự cố trên biển và chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền.
2. Trách nhiệm của các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Giao thông vận tải:
b) Phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định khác của pháp luật;
Điều 13 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
a) Thông báo các thông tin, tài liệu cần thiết về tình hình vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường biển;
c) Phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
a) Thông báo về tình hình vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường biển của các tổ chức và cá nhân hoạt động trên biển; các thông tin liên quan đến các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển;
c) Thực hiện việc huy động của lực lượng Cảnh sát biển trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 19. Phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển:
b) Triển khai lực lượng hỗ trợ khi có yêu cầu nhằm kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật;
2. Trách nhiệm của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
b) Phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thủy sản trên biển theo quy định của pháp luật;
Điều 13 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
a) Cung cấp thông tin về người và phương tiện hoạt động trên biển;
c) Phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu và các vi phạm hành chính về hải quan theo quy định của pháp luật;
đ) Hỗ trợ lực lượng Hải quan về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng hải, tuần tra kiểm soát trên biển.
2. Trách nhiệm của lực lượng hữu quan thuộc Tổng cục Hải quan:
b) Phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực hải quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Điều 13 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
a) Thông báo về tình hình an ninh, trật tự an toàn trên biển có ảnh hưởng đến các hoạt động dầu khí;
c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật.
a) Thông báo về tình hình an ninh, trật tự an toàn, tình hình ô nhiễm môi trường trong khu vực có hoạt động dầu khí trên biển;
Điều 13 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn các cơ quan chức năng và lực lượng hữu quan thuộc quyền thực hiện những vấn đề có liên quan đến trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương mình được quy định tại Quy chế này.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
File gốc của Nghị định 66/2010/NĐ-CP ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam đang được cập nhật.
Nghị định 66/2010/NĐ-CP ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 66/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-06-14 |
Ngày hiệu lực | 2010-08-02 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |