Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 30-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 30-CP NGÀY 2-6-1993 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 21 tháng 4 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 1. - Các cơ quan quản lý công tác Thi hành án dân sự nói tại Khoản 1 Điều 17 của Pháp lệnh thi hánh án dân sự bao gồm:

1. Cục Quản lý Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;

2. Phòng quản lý Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;

3. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

4. Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 2. - Cục Quản lý Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác Thi hành án dân sự và tổ chức việc thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh thi hành án dân sự:

a) Chuẩn bị các dự án văn bản về quản lý công tác Thi hành án dân sự, về quy chế chấp hành viên, chế độ, chính sách đối với chấp hành viên, cán bộ làm công tác Thi hành án dân sự;

b) Trình Bộ trưởng quyết định việc thành lập, giải thể các cơ quan Thi hành án dân sự;

c) Chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thi hành án dân sự ở các địa phương, tổng kết công tác quản lý thi hành án dân sự.

2. Quản lý nghiệp vụ công tác Thi hành án dân sự:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ công tác Thi hành án dân sự;

b) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án dân sự;

c) Kiểm tra hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan Thi hành án, giải quyết khiếu nại các quyết định về Thi hành án của trưởng phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 44 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.

Điều 3. - Phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác Thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự:

a) Chuẩn bị các dự án văn bản về quản lý công tác Thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự, về chế độ, chính sách đối với chấp hành viên, cán bộ làm công tác thi hành án trong quân đội;

b) Trình Bộ trưởng Bộ quốc phòng việc thành lập, giải thể các phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương;

c) Tổng kết công tác quản lý Thi hành án trong quân đội.

2. Phối hợp với Cục quản lý Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quản lý nghiệp vụ công tác thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của toà án quân sự:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ công tác Thi hành án;

b) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án;

c) Kiểm tra hoạt động của các Phòng thi hành án quân khu và cấp tương đương;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của chấp hành viên, trưởng phòng Thi hành án, giải quyết khiếu nại các quyết định về thi hành án của trưởng phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương.

Tổ chức, biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, phương tiện hoạt động của Phòng Quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 4. - Các cơ quan Tư pháp địa phương giúp Uỷ ban Nhân dân cùng cấp và cơ quan tư pháp cấp trên trong việc quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Tư pháp cấp trên về tình hình quản lý công tác thi hành án và tổ chức việc Thi hành án dân sự.

Điều 5. - Sở Tư pháp giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc Thi hành án ở địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự; Giúp Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác Thi hành án của Đội Thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bồi dưỡng nghiệp vụ cho chấp hành viên và cán bộ làm công tác Thi hành án.

Điều 6. - Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Sở Tư pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc Thi hành án ở địa phương theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.

Chương 2:

CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 7. - Các cơ quan Thi hành án dân sự nói tại khoản 2, Điều 17 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự bao gồm:

1. Phòng Thi hành án thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương;

2. Đội Thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trưởng phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là chấp hành viên trưởng, đồng thời là thủ trưởng cơ quan Thi hành án.

Trưởng phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương là chấp hành viên trưởng, đồng thời là thủ trưởng cơ quan Thi hành án.

Đội trưởng Đội Thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là chấp hành viên trưởng, đồng thời là thủ trưởng cơ quan Thi hành án.

Điều 8. - Phòng Thi hành án thuộc Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giúp Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện việc quản lý công tác thi hành án dân sự trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

2. Quản lý nghiệp vụ công tác thi hành án của Đội thi hành án thuộc phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án cho chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định tại Điều 44 của Pháp lệnh thi hành án dân sự; tổng kết thực tiễn thi hành án, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác Thi hành án;

3. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của toà án theo quy định của Pháp lệnh thi hành dân sự;

Phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp có chấp hành viên trưởng, các chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án.

Điều 9. - Phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức thi hành các quyết định về tài sản trong các bản án hình sự của toà án quân sự theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự;

2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án.

Phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương có chấp hành viên trưởng, các chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án.

Điều 10. - Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của toà án theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự;

2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án dân sự.

Đội Thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chấp hành viên trưởng, các chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án.

Điều 11. - Khiếu nại hành vi trái pháp luật của chấp hành viên thi hành án trong quân đội do Trưởng phòng thi hành án quân khu và cấp tương đương giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu đương sự còn khiếu nại quyết định của Trưởng phòng Thi hành án Quân khu và cấp tương đương, thì trưởng Phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc phòng giải quyết và trả lời cho đương sự trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của trưởng phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc phòng có hiệu lực thi hành.

Khiếu nại hành vi trái pháp luật của Trưởng phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương do Trưởng phòng Quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu đương sự còn khiếu nại quyết định của trưởng phòng Quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, thì Bộ trưởng bộ Quốc phòng giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

Điều 12. - Tổng biên chế, kinh phí của các cơ quan thi hành án dân sự do Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và phân bổ biên chế, kinh phí cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Tổ chức, biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, phương tiện hoạt động của các Phòng thi hành án quân khu và cấp tương đương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, phòng Thi hành án quân khu và cấp tương đương, Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có con dấu quốc huy.

Chương 3:

CHẤP HÀNH VIÊN

Điều 13.

1. Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng:

a) Trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, khách quan, có phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có kiến thức pháp lý cần thiết;

c) Nắm vững nghiệp vụ thi hành án;

d) Có sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và có các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Có trình độ đại học pháp lý hoặc tương đương;

b) Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án.

3. Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và có các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Có trình độ đại học pháp lý hoặc tương;

b) Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án;

c) Có thâm niên công tác luật từ ba năm trở lên, hoặc đã làm chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ít nhất là hai năm.

4. Chấp hành viên trưởng, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có đủ tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Đã làm chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ít nhất hai năm;

b) Có năng lực quản lý, điều hành công việc thi hành án.

5. Chấp hành viên Trưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có đủ các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Đã làm chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ ba năm trở lên hoặc đã làm chấp hành viên trưởng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh từ hai năm trở lên;

b) Có năng lực quản lý, điều hành công việc thi hành án.

6. Chấp hành viên, chấp hành viên trưởng thi hành án trong quân đội phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và có các tiêu chuẩn cụ thể do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 14. - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chấp hành viên, chấp hành viên trưởng Phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Cục trưởng cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chấp hành viên trưởng Đội thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chấp hành viên, chấp hành viên trưởng làm nhiệm vụ thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của toà án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ quốc phòng theo đề nghị của trưởng phòng Quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 15. - Chấp hành viên được cấp thẻ chấp hành viên để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ.

1. Thẻ chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp; khi thay đổi chức vụ, chấp hành viên được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ mới; khi thôi giữ chức vụ thì phải trả lại thẻ, khi chấp hành viên bị thi hành kỷ luật thì bị thu hồi thẻ.

2. Nếu mất thẻ chấp hành viên, thì phải báo cáo ngay cho đồn công an gần nhất và cơ quan Thi hành án nơi chấp hành viên công tác.

3. Nghiêm cấm việc sử dụng trang phục và thẻ chấp hành viên vào mục đích cá nhân. Nếu lợi dụng trang phục và thẻ chấp hành viên làm điều phi pháp, thì bị xử lý theo pháp luật.

Cấm mọi hành vi giả mạo hoặc lợi dụng trang phục, thẻ chấp hành viên để thực hiện hành vi trái pháp luật.

Điều 16.

1. Chấp hành viên được cấp:

- Phù hiệu gắn trên mũ và ve áo;

- Quần áo thu đông, quần áo xuân hè;

- Các trang phục khác.

Phù hiệu gắn trên mũ làm bằng kim loại dày 1.5mm, hình tròn, đường kính 30mm, phía trái và phải phù hiệu mỗi bên có 4 bông lúa vàng, phía trên cùng nơi tiếp giáp giữa hai ngọn bông lúa là ngôi sao vàng đắp nổi đường kính 1,8mm, chính giữa phù hiệu là một lá chắn và hai thanh kiếm đặt chéo, phía sau mũi kiếm chúc xuống phía dưới, hai đuôi kiếm nhô lên phía trên, đường kính 1,5 mm, mầu bạch kim, trên nền đỏ có những tia của ngôi sao phía trên chiếu xuống, xung quanh hình lá chắn có 12 vòng nhỏ như 12 đầu đinh, phía dưới có nửa bánh xe răng, đường kính 4mm mầu xanh thẫm, nằm ngang giữ vòng có ba chữ "T.H.A" (viết tắt của ba chữ thi hành án) mầu bạch kim nổi.

Phù hiệu gắn trên ve áo hình bình hành dài 50mm, rộng 32mm nền màu xanh lơ, giữa bề mặt phù hiệu (trên hình bình hành) gắn lá chắn, hai thanh kiếm, chiều cao từ đầu kiếm đến mũi kiếm 25mm, chiều rộng lá chắn 10mm xung quanh phù hiệu viên màu bạch kim chiều rộng đường viền 3mm, chiều dài và chiều ngang bằng phù hiệu. Phù hiệu của chấp hành viên trưởng có viền kim loại mầu vàng.

3. Trang phục chấp hành viên gồm có quần áo thu đông, quần áo xuân hè, mũ kêpi, mũ cứng, cơravat, giầy da, dép nhựa, bít tất, thắt lưng da, áo mưa, cặp da đựng tài liệu.

Mẫu, màu sắc quần áo do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể.

4. Thẻ chấp hành viên màu hồng tươi, bề ngang 75 mm, bề dài 100 mm, gồm 2 mặt:

Mặt trước có ghi:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------------------------------

THẺ CHẤP HÀNH VIÊN

Số :

Họ, tên:

Ngày , tháng , năm sinh:

Chức vụ:

Đơn vị công tác:

Bên trái có phù hiệu chấp hành viên, dưới phù hiệu là ảnh chấp hành viên cỡ 3 x 4 cm (giáp lai góc dưới phía bên phải đóng dấu nổi).

(Ký tên, đóng dấu).

Từ góc trên bên trái đến góc dưới bên phải thẻ có gạch chéo rộng 10 mm, mầu đỏ tươi. Giữa gạch chéo có hình ngôi sao 5 cánh mầu vàng.

Mặt sau có ghi "Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của chấp hành viên trong việc thi hành án".

Điều 17. - Các trang phục được cấp gồm có:

- Quần áo thu đông mặc ngoài một bộ bốn năm.

- Quần áo xuân hè mặc ngoài một bộ hai năm.

- Áo sơ mi dài tay một cái một năm.

- Giầy da một đôi hai năm.

- Thắt lưng giả da một chiếc hai năm.

- Dép nhựa hai đôi một năm.

- Tất chân hai đôi hai năm.

- Cơravat một cái hai năm.

- Áo mưa một chiếc một năm.

- Mũ kêpi một chiếc hai năm.

- Mũ cứng một chiếc hai năm

- Cặp da đựng tài liệu một chiếc bốn năm.

3. Nguyên tắc cấp và sử dụng trang phục được quy định như sau:

- Chấp hành viên được cấp trang phục theo thời hạn quy định.

Không cho người khác mượn, mua bán, đổi chác, làm quà tặng.

- Trường hợp trang phục bị mát hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.

- Nếu chuyển công tác khác hoặc nghỉ theo chế độ thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể thu hồi phù hiệu.

4. Chấp hành viên công tác ở các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở ra phía Bắc và Tây Nguyên được cấp phát quần áo thu đông, quần áo xuân hè; ở các tỉnh Quảng Ngãi trở vào phía Nam không cấp quần áo thu đông mà được thay bằng hai bộ xuân hè.

Điều 18.

1. Chấp hành viên, cán bộ làm công tác thi hành án dân sự hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

2. Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định của toà án, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm phẩm chất đạo đức của người chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật: cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 19. - Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 20. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 21. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 68-HĐBT ngày 6 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
I. VIỆC THÀNH LẬP CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Để thi hành điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993, điểm a khoản 1 của chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ, khoản 1 Mục III của Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993, Bộ Tư pháp yêu cầu:
1. Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương lập đề án tổ chức Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp và các Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gửi về Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chậm nhất đến ngày 20 tháng 6 năm 1993 để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thành lập.
Đề án tổ chức cơ quan thi hành án phải nêu rõ cơ cấu tổ chức của Phòng thi hành án, Đội thi hành án, biên chế, số chấp hành viên và các cán bộ làm công tác thi hành án, nguồn và phương án bố trí cán bộ (kể cả việc kiêm nhiệm), dự kiến nhân sự để bổ nhiệm chấp hành viên. Kèm theo đề án, Giám đốc Sở Tư pháp làm thủ tục đề xuất nhân sự gửi Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giám đốc Sở Tư pháp làm thủ tục đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Trước mắt, đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bố trí, sắp xếp, sử dụng số chấp hành viên, chấp hành viên trưởng và cán bộ thi hành án chuyển từ các Toà án sang. Việc tuyển chọn người mới để đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên hoặc bổ sung cán bộ làm công tác thi hành án cần được thực hiện chặt chẽ, đối chiếu với các tiêu chuẩn chấp hành viên đã được quy định, tránh tình trạng đề nghị bổ nhiệm hoặc đưa vào biên chế ồ ạt, không bảo đảm tiêu chuẩn.
Bộ Tư pháp dự kiến phân bổ biên chế của Phòng thi hành án, Đội thi hành án như sau:
a) Đối với Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp:
- Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, biên chế không quá 15 người.
- Các tỉnh đồng bằng, trung du, thành phố Hải Phòng, biên chế không quá 10 người.
- Các tỉnh miền núi, biên chế không quá 7 người.
b) Đối với Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp:
- Các quận của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, biên chế không quá 10 người.
- Thành phố thuộc tỉnh, các quận của thành phố Hải Phòng, biên chế không quá 6 người.
- Các thị xã, biên chế không quá 5 người.
- Các huyện đồng bằng , trung du , biên chế từ 3-5 người.
- Các huyện miền núi , biên chế 2 người
Trên cơ sở dự kiến biên chế của Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để lập đề án đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân bổ biên chế cho các Phòng thi hành án và Đội thi hành án.
2. Đối với quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nơi do khó khăn chưa thành lập ngay được Phòng Tư pháp, thì Giám đốc Sở Tư pháp lập đề án tổ chức Phòng Tư pháp, có dự kiến tổ chức Đội thi hành án, trình Uỷ ban nhân dân ra quyết định thành lập Phòng Tư pháp, đồng thời báo cáo Cục quản lý thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thành lập đội thi hành án. Cho đến khi Phòng Tư pháp được thành lập, Giám đốc Sở Tư pháp trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của Đội thi hành án.
3. Ở huyện, nơi số lượng bản án, quyết định về dân sự phải thi hành án hàng năm quá ít, thì chưa thành lập Đội thi hành án, nhưng vẫn phải có chấp hành viên . nếu vẫn chưa có chấp hành viên, thì Giám đốc Sở Tư pháp khẩn trương lựa chọn người và làm thủ tục đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
Ở huyện, nơi chưa thành lập Đội thi hành án, việc ra các quyết định về thi hành án mà theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh thi hành án dân sự là thuộc thẩm quyền của Đội trưởng Đội thi hành án, thì do Trưởng Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp đảm nhiệm.
4. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đã thành lập Phòng thi hành án mà chưa có Trưỏng phòng, thì Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định giao chấp hành viên đó quyền Trưởng Phòng thi hành án.
Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nơi đã thành lập Đội thi hành án mà chưa có Đội trưởng, thì Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn chấp hành viên và sau khi thống nhất ý kiến với Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định giao chấp hành viên đó quyền Đội trưởng Đội thi hành án.
5. Ở địa phương, nơi cơ quan thi hành án có biên chế chấp hành viên, cán bộ thi hành án từ 10 người trở lên và có số lượng bản án, quyết định phải thi hành hàng năm tương đối lớn, thì có thể có một Phó trưởng Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, một Đội phó Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Phó trưởng Phòng thi hành án do Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự bổ nhiệm trong số chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
Đội phó Đội thi hành án do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm trong số chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
II. VIỆC VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN,QUY CHẾ CHẤP HÀNH VIÊN
1. Việc vận dụng tiêu chuẩn "tương đương" Đại học Pháp lý quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ được cụ thể hoá như sau:
a) Tiêu chuẩn "tương đương" Đại học Pháp lý được áp dụng cho những người đã học xong chương trình đại học Pháp lý nhưng chưa được cấp bằng Đại học Pháp lý hoặc những người đã tốt nghiệp Cao đẳng Toà án, Cao đẳng Kiểm sát, Cao đẳng Cảnh sát, Cao đẳng An ninh đang làm công tác pháp luật hoặc những người đang học Đại học Pháp lý tại chức đã qua 3/4 chương trình hoặc những người đã học xong 5 khoá luân huấn theo chương trình Đại học Pháp lý.
b) Ở các huyện miền núi, vùng cao, vùng sâu, huyện đảo, nơi chưa có người đủ tiêu chuẩn chấp hành viên, chấp hành viên trưởng, thì Giám đốc Sở Tư pháp vận dụng tiêu chuẩn về kiến thức pháp lý quy định tại Thông tư số 394-QLTA ngày 22 tháng 5 năm 1990 của Bộ Tư pháp lựa chọn cán bộ đưa vào danh sách để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, bổ nhiệm chấp hành viên,chấp hành viên trưởng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
III. VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ KINH PHÍ THI HÀNH ÁN
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý ngân sách và kinh phí thi hành án bao gồm 3 khâu: kế hoạch, cấp phát và quyết toán như sau:
1. Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1993, căn cứ vào kế hoạch ngân sách và hạn mức kinh phí được duyệt, Bộ Tư pháp trực tiếp cấp kinh phí thi hành án bao gồm kinh phí chi cho con người, cho công việc, chi khác, chi cải tạo mở rộng trụ sở.. cho Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với kinh phí thi hành án của các Đội thi hành án thuộc phòng Tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì được Bộ Tư pháp cấp qua tài sản mở tại Chi cục Kho bạc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Phồng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, đồng thời thông báo hạn mức kinh phí cấp phát cho Đội thi hành án.
2. Căn cứ vào hạn mức kinh phí được cấp và theo thông báo hạn mức kinh phí cho các Đội thi hành án, Trưởng Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp có nhiệm vụ cấp đúng, cấp đủ kinh phí cho Đội thi hành án, không được tự ý giữ lại, điều động hoặc cân đối kinh phí đã được cấp cho các Đội thi hành án khác khi chưa được lãnh đạo Bộ Tư pháp xét duyệt.
3. Trưởng Phòng thi hành án, Đội trưởng Đội thi hành án có nhiệm vụ chi tiêu, hạch toán kế toán kinh phí thi hành án theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chi tiêu tài chính của Phòng thi hành án, Đội thi hành án theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp sẽ có Thônh tư liên ngành hướng dẫn cụ thể việc quản lý ngân sách và kinh phí thi hành án.
Cấp phát và quản lý kinh phí Ngân sách Nhà nước cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 52/TTLB năm 1993 (VB hết hiệu lực: 12/02/2007)

Thông tư liên tịch 52/TTLB năm 1993 hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí Ngân sách Nhà nước cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ tài chính-Bộ Tư pháp ban hành


Căn cứ Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên
...
Liên Bộ Tài chính- Tư pháp hướng dẫn việc cấp phát và quản lý kinh phí Ngân sách Nhà nước cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Hướng dẫn

Mối quan hệ công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án cùng cấp được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CƠ QUAN TƯ PHÁP VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN CÙNG CẤP
Mối quan hệ công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án quy định tại các Điều 4, 5, 6, và 13 của Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ được cụ thể hoá như sau:
1. Trưởng Phòng thi hành án có thể do một Phó Giám đốc Sở Tư pháp kiêm nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn của chấp hành viên trưởng.
2. Trưởng Phòng thi hành án giúp Giám đốc Sở Tư pháp quản lý công tác thi hành án dân sự, đồng thời trực tiếp tổ chức việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án theo quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự và Thông tư này.
3. Đội trưởng Đội thi hành án có thể do Phó trưởng Phòng Tư pháp kiêm nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn của chấp hành viên trưởng.
4.Trưởng Phòng Tư pháp quản lý Đội thi hành án về mặt hành chính , tổ chức và kiểm tra hoạt động thi hành án của Đội thi hành án , đồng thời trực tiếp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Giám đốc Sở Tư pháp trong việc quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
Hệ thống cơ quan quản lý THA và cơ quan THA trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 1108/TTLB năm 1993 (VB hết hiệu lực: 27/02/2006)

Thông tư 1108/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 30-CP và Chỉ thị 226-TTg về công tác thi hành án dân sự do Bộ tư pháp và Bộ Quốc phòng ban hành


Để thi hành Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21-4-1993, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về "Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên" và Chỉ thị số 266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và tăng cường công tác thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:
I. HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN TRONG QUÂN ĐỘI
Phòng quản lý, thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các Phòng thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân thuộc hệ thống các cơ quan quản lý thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự được thành lập trong quân đội.
1. Phòng quản lý thi hành án là một phòng độc lập, trực thuộc Bộ quốc phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Nghị định 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ.
Phòng quản lý thi hành án có trụ sở làm việc và trụ sở tiếp dân do Bộ quốc phòng bố trí, về hành chính quân sự do Bộ quốc phòng - Bộ Tổng tham mưu quản lý.
2. Phòng thi hành án các Quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, Quân khu Thủ đô và Quân chủng Hải quân là phòng độc lập chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tư lệnh quân khu, quân chủng, do Bộ tham mưu quân khu, quân chủng quản lý về mặt hành chính quân sự.
Bộ Tư lệnh các quân khu, quân chủng bố trí trụ sở làm việc, trụ sở tiếp dân và bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của Phòng thi hành án quân khu, quân chủng.
Phòng thi hành án các quân khu, quân chủng Hải quân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 9 của Nghị định 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ.
3. Phòng quản lý thi hành án có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, cán bộ nghiên cứu và nhân viên giúp việc.
Phòng thi hành án các quân khu, quân chủng Hải quân có trưởng phòng, phó trưởng phòng, các chấp hành viên và nhân viên giúp việc.
Tổ chức, biên chế cụ thể của Phòng quản lý thi hành án và các Phòng thi hành án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó trưởng phòng quản lý thi hành án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

Hướng dẫn

Bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02-TTLN năm 1993

Thông tư liên tịch 02-TTLN năm 1993 hướng dẫn bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành


Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21-4-1993, Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28-1-1989, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, chỉ thị 266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và tăng cường công tác thi hành án dân sự đã quy định vấn đề thi hành án dân sự và vấn đề cưỡng chế cũng như bảo vệ trật tự khi cưỡng chế thi hành án dân sự.
Để bảo đảm thực hiện đúng đắn và thống nhất các quy định của pháp luật về bảo vệ trật tự khi cưỡng chế thi hành án, nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trong tình hình mới, sau khi thống nhất ý kiến với Toà án nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
1. Các phòng thi hành án phải xác định những vụ cưỡng chế thi hành án nào cần có lực lượng cảnh sát bản vệ và thông báo bằng văn bản cho cơ quan công an cùng cấp biết.
Trong thông báo cần ghi rõ:
- Thời gian địa điểm tiến hành cưỡng chế.
- Biện pháp cưỡng chế.
- Đối tượng bị cưỡng chế.
- Những khả năng xấu có thể xảy ra.
- Nhu cầu về lực lượng bảo vệ và các lực lượng tham gia bảo vệ trật tự khi cưỡng chế thi hành án.
Thông báo cũng phải được gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát và cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi sẽ tiến hành cưỡng chế để Uỷ ban cử người tham gia và phối hợp giúp đỡ khi cần thiết.
Thông báo về việc cưỡng chế thi hành án cần được gửi cho những cơ quan nói trên chậm nhất là 3 ngày trước ngày cưỡng chế thi hành án dân sự. Nếu chấp hành viên thấy cần phải kê biên tài sản ngay thì không nhất thiết phải báo trước 3 ngày.
Người nhận được thông báo có trách nhiệm giữ bí mật về tổ chức cưỡng chế thi hành án.
Đối với những vụ cưỡng chế thi hành án phức tạp, có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương thì các phòng thi hành án, các đội thi hành án phải báo cáo với lãnh đạo cơ quan Tư pháp để chủ động phối hợp với cơ quan công an và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp họp bàn và thống nhất phương án bảo vệ trật tự an toàn cho việc cưỡng chế thi hành án, đồng thời báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo và phối hợp các lực lượng khác tham gia (ví dụ: lực lượng kiểm soát quân sự, dân quân tự vệ...).
2. Khi nhận được thông báo về cưỡng chế thi hành án, cơ quan công an cần chủ động chuẩn bị phương án bảo vệ, bố trí đủ lực lượng và phương tiện cần thiết để thi hành nhiệm vụ.
Cán bộ chiến sĩ cảnh sát được cử đến bảo vệ trật tự khi cưỡng chế thi hành án có trách nhiệm có mặt từ trước khi bắt đầu đến khi kết thúc việc cưỡng chế thi hành án để làm nhiệm vụ duy trì trật tự và bảo đảm an toàn trong suốt quá trình cưỡng chế thi hành án, tự mình hoặc theo yêu cầu của chấp hành viên áp dụng những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời những người có hành vi gây rối trật tự, cản trở hoặc chống người thi hành công vụ, có lời nói hoặc hành động xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm và danh dự của cán bộ tiến hành cưỡng chế và những người tham gia cưỡng chế thi hành án. khi phát hiện trường hợp phạm tội quả tang thì cán bộ, chiến sĩ cảnh sát phải bắt ngay người phạm tội, lập biên bản và giải ngay đến cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Cán bộ, chiến sĩ cảnh sát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phải chấp hành đầy đủ các yêu cầu hợp pháp của chấp hành viên và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc bảo đảm trật tự và an toàn trong quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự.
Các cơ quan thi hành án có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cảnh sát bảo vệ cưỡng chế thi hành án làm nhiệm vụ.
3. Khi làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự cưỡng chế thi hành án dân sự, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát được quyền phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền đối với người gây rối trật tự hoặc xúc phạm những người tiến hành hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Nghị định số 141/HĐBT ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội. Cụ thể là:
- Chiến sĩ cảnh sát được phạt tiền đến 20.000 đồng.
- Trưởng công an phường, đội trưởng, đội phó đội cảnh sát bảo vệ được phạt tiền đến 50.000 đồng.
- Trưởng phòng, phó trưởng phòng cảnh sát bảo vệ đến cấp tỉnh, trưởng, phó công an huyện, quận được phạt tiền đến 200.000 đồng.
Trường hợp mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát đang làm nhiệm vụ thì chấp hành viên phải lập biên bản về vi phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo đúng pháp luật. Mức phạt tiền có thể lên đến 500.000 đồng.
4. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình cưỡng chế thi hành án, kiểm sát các hoạt động của chấp hành viên, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát bảo vệ cưỡng chế, đương sự, cơ quan, đơn vị và cá nhân hữu quan theo quy định tại các Điều 19, 20, 21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
5. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, cơ quan tư pháp phối hợp với cơ quan công an và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp họp bàn rút kinh nghiệm về việc bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự. mỗi cơ quan cần thường xuyên chỉ đạo, hưỡng dẫn và kiểm tra cấp dưới thực hiện việc bảo vệ các vụ cưỡng chế thi hành án dân sự, đồng thời báo cáo tình hình và những vướng mắc về việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án lên cơ quan cấp trên trực tiếp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ để chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự ở địa phương, có những uốn nắn chấn chỉnh kịp thời bảo đảm cho việc cưỡng chế thi hành án được tiến hành an toàn, có trật tự và đạt kết quả tốt.
Bộ Nội vụ chỉ đạo công an các cấp bố trí lực lượng để thường xuyên bảo đảm thực hiện các yêu cầu của cơ quan thi hành án về bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự.
6. Cơ quan tư pháp, Công an và Viện kiểm sát nhân dân địa phương tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện Thông tư này, đồng thời báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết để phối hợp thực hiện.
Thông tư này thay thế thông tư liên ngành số 07-89/TTLN ngày 10 tháng 12 năm 1989 của Toà án nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự.
Việc bàn giao công tác thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
V. VỀ VIỆC BÀN GIAO CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Người được Giám đốc Sở Tư pháp uỷ quyền tiếp nhận bàn giao công tác thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 được cụ thể hoá như sau:
1. Ở địa phương, nơi đã thành lập Phòng thi hành án, thì thủ trưởng các cơ quan đó trực tiếp nhận việc bàn giao công tác thi hành án.
2. Ở địa phương, nơi đã có Phòng Tư pháp mà chưa thành lập Đội thi hành án, thì Trưởng Phòng Tư pháp trực tiếp nhận việc bàn giao công tác thi hành án.
3. Ở địa phương, nơi do khó khăn mà chưa thành lập ngay được Phòng Tư pháp, thì Trưởng Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp trực tiếp nhận việc bàn giao công tác thi hành án hoặc Giám đốc Sở Tư pháp cử cán bộ tiếp nhận việc bàn giao.
4. Ở địa phương, nơi chưa có thể bố trí cán bộ chuyên trách làm kế toán, thủ quỹ, khi thi hành án, thì Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng Phòng Tư pháp bố trí cán bộ của cơ quan tư pháp đó kiêm nhiệm, nhưng không được bố trí kế toán thi hành án kiêm thủ quỹ thi hành án.
5. Căn cứ biên bản bàn giao, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định tiếp nhận chấp hành viên trưởng, chấp hành viên, cán bộ làm công tác thi hành án chuyển từ Toà án sang Phòng thi hành án và Đội thi hành án.
Việc bàn giao công tác thi hành án được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 1108/TTLB năm 1993 (VB hết hiệu lực: 27/02/2006)

Thông tư 1108/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 30-CP và Chỉ thị 226-TTg về công tác thi hành án dân sự do Bộ tư pháp và Bộ Quốc phòng ban hành


Để thi hành Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21-4-1993, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về "Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên" và Chỉ thị số 266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và tăng cường công tác thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:
..
IV. HƯỚNG DẪN BÀN GIAO CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN TỪ TOÀ ÁN QUÂN SỰ SANG PHÒNG THI HÀNH ÁN QUÂN SỰ
1. Nội dung bàn giao được thực hiện theo Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 26-5-1993 của Bộ Tư pháp - Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao -Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Chánh án Toà án quân sự quân khu, Chánh án Toà án quân sự khu vực bàn giao cho Trưởng phòng thi hành án quân khu.
3. Thành lập Ban chỉ đạo bàn giao công tác thi hành án do Tư lệnh quân khu quyết định thành phần gồm có:
- Một phó tư lệnh quân khu làm Trưởng ban chỉ đạo.
- Chánh án Toà án quân sự quân khu, quân chủng làm Phó ban chỉ đạo.
- Trưởng phòng thi hành án quân khu, quân chủng, đại diện Viện kiểm sát quân sự, đại diện phòng tài chính cùng cấp là thành viên ban chỉ đạo.
4. Trưởng phòng thi hành án quân khu tổng hợp báo cáo về phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Toà án quân sự trung ương. Trưởng phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp chung báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả bàn giao công tác thi hành án.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Thông tư 1108/TTLB năm 1993 (VB hết hiệu lực: 27/02/2006)

Thông tư 1108/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 30-CP và Chỉ thị 226-TTg về công tác thi hành án dân sự do Bộ tư pháp và Bộ Quốc phòng ban hành


Để thi hành Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21-4-1993, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về "Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên" và Chỉ thị số 266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và tăng cường công tác thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:
...
II. TIÊU CHUẨN BỔ NHIỆM ĐIỀU ĐỘNG, THUYÊN CHUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN, CHẤP HÀNH VIÊN TRƯỞNG
1. Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ, chấp hành viên của Phòng thi hành án quân khu, quân chủng phải có các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có trình độ đại học Pháp lý hoặc tương đương.
b) Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án.
c) Sĩ quan quân đội đã công tác trong các cơ quan Toà án quân sự, Viện kiểm sát quân sự, cơ quan điều tra hình sự hoặc bảo vệ an ninh từ 3 năm trở lên.
2. Chấp hành viên trưởng quân khu, quân chủng, ngoài tiêu chuẩn của chấp hành viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực quản lý điều hành công việc thi hành án của Phòng thi hành án ở cấp quân khu, quân chủng.
b) Sĩ quan quân đội đã làm chấp hành viên của Phòng thi hành án quân khu, quân chủng từ 3 năm trở lên.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
II. VIỆC VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN,QUY CHẾ CHẤP HÀNH VIÊN
...
2. Các chấp hành viên, chấp hành viên trưởng đương nhiệm trước ngày ký Thông tư này vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ cho tới khi được bổ nhiệm theo quy định mới.
Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự,Giám đốc Sở Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành rà soát đội ngũ chấp hành viên hiện có, làm thủ tục để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm và đổi thẻ chấp hành viên, chấp hành viên trưởng chậm nhất đến hết quý III năm 1993. Trong thời hạn này, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án cho chấp hành viên, chấp hành viên trưởng chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án.
Việc vận dụng các tiêu chuẩn chấp hành viên, chấp hành viên trưởng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Mục II của Thông tư này chỉ được thực hiện trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày ký Thông tư này. Quá thời hạn đó,nếu chấp hành viên, chấp hành viên trưởng vẫn chưa có đủ điều kiện quy định tại điều 13 của Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ, thì sẽ xem xét lại việc tiếp tục giữ chức vụ chấp hành viên, chấp hành viên trưởng.

Hướng dẫn

Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Mục II Thông tư 1108/TTLB năm 1993 (VB hết hiệu lực: 27/02/2006)

Thông tư 1108/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 30-CP và Chỉ thị 226-TTg về công tác thi hành án dân sự do Bộ tư pháp và Bộ Quốc phòng ban hành


Để thi hành Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21-4-1993, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về "Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên" và Chỉ thị số 266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và tăng cường công tác thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:
...
II. TIÊU CHUẨN BỔ NHIỆM ĐIỀU ĐỘNG, THUYÊN CHUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN, CHẤP HÀNH VIÊN TRƯỞNG
...
3.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chấp hành viên, chấp hành viên trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng gồm có:
a) Đơn tình nguyện đảm nhiệm chức vụ của người được đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng.
b) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu do Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định có nhận xét cán bộ theo phân cấp quản lý.
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học Pháp lý, chứng chỉ tương đương đại học Pháp lý, giấy chứng nhận sức khoẻ do phòng quân y quân khu, quân chủng cấp, giấy chứng nhận qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án.
d) Ý kiến đề nghị bằng văn bản của Đảng uỷ, Tư lệnh quân khu, quân chủng.
5. Việc điều động, thuyên chuyển Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, trợ lý làm công tác thi hành án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Hướng dẫn

Việc Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 1108/TTLB năm 1993 (VB hết hiệu lực: 27/02/2006)

Thông tư 1108/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 30-CP và Chỉ thị 226-TTg về công tác thi hành án dân sự do Bộ tư pháp và Bộ Quốc phòng ban hành


Để thi hành Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21-4-1993, Nghị định số 30-CP ngày 2-6-1993 của Chính phủ về "Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên" và Chỉ thị số 266-TTg ngày 2-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việc bàn giao và tăng cường công tác thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:
..
III. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CHẤP HÀNH VIÊN,CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN VÀKINH PHÍ THI HÀNH ÁN TRONG QUÂN ĐỘI
1. Hàng năm, Bộ Tư pháp phân bổ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án trong quân đội trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi hành án của cả nước.
2. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm dự toán, kinh phí thi hành án cho các cơ quan thi hành án trong cả nước, kể cả dự toán kinh phí thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị để trình Chính phủ quyết định và thực hiện phân bổ kinh phí cho Phòng quản lý thi hành án và các Phòng thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân trong hạn mức kinh phí đã được xét duyệt.
3. Thẻ chấp hành viên, chấp hành viên trưởng trong quân đội do Bộ Tư pháp cấp.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
II. VIỆC VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN,QUY CHẾ CHẤP HÀNH VIÊN
1. Việc vận dụng tiêu chuẩn "tương đương" Đại học Pháp lý quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ được cụ thể hoá như sau:
a) Tiêu chuẩn "tương đương" Đại học Pháp lý được áp dụng cho những người đã học xong chương trình đại học Pháp lý nhưng chưa được cấp bằng Đại học Pháp lý hoặc những người đã tốt nghiệp Cao đẳng Toà án, Cao đẳng Kiểm sát, Cao đẳng Cảnh sát, Cao đẳng An ninh đang làm công tác pháp luật hoặc những người đang học Đại học Pháp lý tại chức đã qua 3/4 chương trình hoặc những người đã học xong 5 khoá luân huấn theo chương trình Đại học Pháp lý.
b) Ở các huyện miền núi, vùng cao, vùng sâu, huyện đảo, nơi chưa có người đủ tiêu chuẩn chấp hành viên, chấp hành viên trưởng, thì Giám đốc Sở Tư pháp vận dụng tiêu chuẩn về kiến thức pháp lý quy định tại Thông tư số 394-QLTA ngày 22 tháng 5 năm 1990 của Bộ Tư pháp lựa chọn cán bộ đưa vào danh sách để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, bổ nhiệm chấp hành viên,chấp hành viên trưởng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 555-TT/THA năm 1993 (VB hết hiệu lực: 03/11/2008)

Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành


Để thi hành Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên, Chỉ thị số 266-TTg ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai bàn giao và tăng cường công thi hành án dân sự, Thông tư liên ngành số 01-TT/LN ngày 26 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn việc bàn giao công tác thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề sau đây:
...
II. VIỆC VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN,QUY CHẾ CHẤP HÀNH VIÊN
...
3. Việc bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 30-CP ngày 2 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ gửi Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự xem xét để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng gồm có:
- Đơn tình nguyện đảm nhiệm chức vụ của người được đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng.
- Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu do Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định.
- Bản sao bằng đại học Pháp lý, chứng chỉ tương đương đại học Pháp lý, giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng, nghiệp vụ thi hành án.
- Văn bản đề nghị bổ nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Đối với việc bổ nhiệm chấp hành viên trưởng, thì trong hồ sơ đề nghị bbổ nhiệm phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Từ khóa: Nghị định 30-CP, Nghị định số 30-CP, Nghị định 30-CP của Chính phủ, Nghị định số 30-CP của Chính phủ, Nghị định 30 CP của Chính phủ, 30-CP

File gốc của Nghị định 30-CP năm 1993 về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 30-CP năm 1993 về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 30-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1993-06-02
Ngày hiệu lực 1993-06-02
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 418-TTg năm 1997 về chế độ trang phục đối với cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 555-TT/THA năm 1993 hướng dẫn vấn đề về công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
  • Thông tư liên tịch 52/TTLB năm 1993 hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí Ngân sách Nhà nước cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ tài chính-Bộ Tư pháp ban hành
  • Thông tư 1108/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 30-CP và Chỉ thị 226-TTg về công tác thi hành án dân sự do Bộ tư pháp và Bộ Quốc phòng ban hành
  • Thông tư liên tịch 02-TTLN năm 1993 hướng dẫn bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu