Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 12/2001/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2001/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI MỘT SỐ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 và Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở mỗi cấp ngày 25 tháng 6 năm 1996;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Trong khi chờ Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) và để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1

1. Thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em.

2. Đổi tên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được thành lập theo Nghị định số 156/HĐBT ngày 17 tháng 12 năm 1981 thành Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tách Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành hai Văn phòng (Văn phòng Uỷ ban nhân dân và Văn phòng Hội đồng nhân dân) thì hợp nhất thành một Văn phòng với tên gọi là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ được quy định tại văn bản riêng của Chính phủ.

3. Căn cứ vào đặc điểm địa lý, kinh tế, nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước và năng lực cán bộ quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nhưng ở quận, huyện không quá 10 phòng, ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh không quá 11 phòng, ở thành phố (đô thị loại 2) thuộc tỉnh không quá 12 phòng, ở huyện đảo không quá 8 phòng.

Những cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được quy định tại các Luật, Pháp lệnh thì vẫn giữ nguyên tổ chức và tên gọi như hiện nay.

4. Chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn từ Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Điều 2.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 6 Nghị định 133/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2008)

Nghị định 133/2004/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương


Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Bãi bỏ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 20/2001/TTLT-BTCCBCP-BYT (VB hết hiệu lực: 16/05/2005)

Thông tư liên tịch 20/2001/TTLT-BTCCBCP-BYT thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn từ Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh về Uỷ ban nhân dân cùng cấp do Ban Tổ Chúc,Cán Bộ Chính Phủ - Bộ Tài Chính ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001của Chính phủ về việc "Tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh". Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện khoản 4 Điều 1 về nội dung: "Chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn từ Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh về Uỷ ban nhân dân cùng cấp" như sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ HUYỆN) ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1. Nhiệm vụ
a. Xây dựng kế hoạch, chương trình và các giải pháp thực hiện chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện.
b. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chương trình và các giải pháp về chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt.
c. Quyết định kế hoạch kiểm tra, thanh tra y tế trên địa bàn huyện và chỉ đạo thực hiện kế hoạch này.
d. Chỉ đạo và hướng dẫn các ngành, đoàn thể trong huyện về công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh xã hội hoá, tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng cao hiểu biết về vệ sinh phòng bệnh để tự chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng.
2. Trách nhiệm
Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh nội dung quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn huyện.
II. NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1. Tổ chức
a. Tuỳ theo đặc điểm của huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định bố trí cán bộ, công chức trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, làm việc theo chế độ chuyên viên (không tổ chức thành phòng riêng), trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện. Biên chế quản lý nhà nước về y tế của huyện nằm trong biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện và được điều chỉnh chung trong tổng biên chế quản lý nhà nước của tỉnh, huyện.
b. Trình độ chuyên môn của chuyên viên quản lý nhà nước về y tế phải có bằng tốt nghiệp Đại học Y, Dược trở lên. Các trình độ khác phải đạt theo tiêu chuẩn đã quy định của các ngạch chuyên viên.
2. Nhiệm vụ
a. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thông qua kế hoạch, chương trình và các giải pháp để thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện do Trung tâm Y tế trình với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
b. Theo dõi các hoạt động trong việc thực hiện kế hoạch, chương trình của Trung tâm Y tế trên địa bàn huyện, kịp thời phát hiện và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động của Trung tâm Y tế huyện. Được tham gia các buổi giao ban và các hội nghị của Trung tâm Y tế huyện tổ chức hoặc các hội nghị của Sở Y tế tổ chức bàn về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện.
c. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Sở y tế tỉnh, xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch kiểm tra, thanh tra về y tế trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt. Đề xuất và kiến nghị các biện pháp xử lý sau kiểm tra và thanh tra với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Y tế.
Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định kiểm tra, thanh tra đột xuất các hoạt động y tế trên địa bàn huyện. Sau khi thực hiện phải báo cáo kết quả với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Y tế.
d. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan để đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về công tác vệ sinh phòng bệnh để tự chăm sóc sức khoẻ cho cộng động.
3. Trách nhiệm.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện về việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm 2 mục II nêu trên.
III. NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ Y TẾ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1. Nhiệm vụ
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, chương trình và các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện do Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị.
b. Chỉ đạo và hướng dẫn Trung tâm Y tế huyện thực hiện kế hoạch, chương trình các giải pháp đã được phê duyệt.
c. Chỉ đạo thanh tra y tế tỉnh phối hợp với chuyên viên quản lý nhà nước về y tế của huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra y tế trên địa bàn huyện để trình Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó sau khi đã được phê duyệt.
2. Trách nhiệm
Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch, chương trình và các giải pháp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các tiết 2.4 và 2.8 điểm 2 mục IV trong Thông tư liên tịch số 02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP ngày 27/6/1998 của liên bộ Bộ Y tế, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết

Hướng dẫn

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE (VB hết hiệu lực: 19/01/2005)

Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ban hành


Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về việc "tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh" và các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương như sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Về chức năng:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn tỉnh. tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế, các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và Trẻ em ở tỉnh.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, Gia đình và Trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia. tổ chức việc thực hiện kế hoạch, chương trình đó sau khi được phê duyệt.
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản qui phạm pháp luật để cụ thể hoá một số chủ trương, chính sách, chiến lược về dân số, Gia đình và Trẻ em, phù hợp với tình hình, đặc điểm ở tỉnh.
Ban hành các văn bản nghiệp vụ chuyên môn về công tác dân số, Gia đình và Trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện.
2.3. Kiểm tra, thành tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và chương trình hành động về lĩnh vực dân số, Gia đình, Trẻ em. giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền.
2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em. tổ chức thực hiện "Ngày Dân số", "Ngày Gia đình Việt Nam" và "Tháng hành động vì Trẻ em" hàng năm.
2.5. Ở những tỉnh có các Hội hoạt động về lĩnh vực dân số, Gia đình và Trẻ em thì Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các Hội này.
2.6. Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em.
2.7. Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em. hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em.
2.8. Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh và cả nước.
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động, về dân số, gia đình và trẻ em. thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em Việt Nam.
2.9. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở tỉnh.
2.10. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
3. Tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
3.1. Lãnh đạo Uỷ ban gồm có:
- Chủ nhiệm
- Các Phó Chủ nhiệm chuyên trách
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của các cơ quan: Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục - thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và mời lãnh đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia là thành viên. Ngoài các thành phần nêu trên, căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể ở địa phương mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ sung thêm các thành viên khác, như: Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh và Bộ đội biên phòng (đối với những tỉnh miền núi có biên giới quốc gia)
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em Việt Nam ban hành.
Các uỷ viên kiêm nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
3.2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Bộ máy Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Văn phòng và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ. Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể ở địa phương, tính chất, khối lượng nhiệm vụ, yêu cầu quản lý Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng các phòng chuyên môn và Văn phòng nhưng bảo đảm ở những tỉnh có dân số từ 1.500.000 người trở lên không quá 4 phòng chuyên môn, ở những tỉnh có dân số dưới 1.500.000 người không quá 3 phòng chuyên môn.
Biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế được giao.
3.3. Các đơn vị sự nghiệp, bao gồm:
- Quỹ Bảo trợ trẻ em
- Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em.
Cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NHIỆM VỤ VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH, TRẺ EM Ở QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ HUYỆN)
1. Xây dựng kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình, các dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình, trẻ em.
Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền.
3. Quyết định kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở huyện thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện chính sách dân số và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bễn vững. tổ chức thực hiện "Ngay dân số", "Ngày Gia đình Việt Nam", "Tháng hành động vì trẻ em" hàng năm.
4. Thực hiện một số chương trình, dự án về dân số, gia đình, trẻ em ở huyện theo hướng dẫn của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh. Tổ chức vận động, xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em huyện. Thực hiện, lồng ghép và quản lý các nguồn lực theo chương trình, mục tiêu. Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình và trẻ em. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em.
5. Tổ chức thu thập, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em ở huyện. thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
6. Tổ chức việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở huyện.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở huyện.
Để giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ và đặc điểm, tình hình ở địa phương, quyết định tổ chức làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở huyện theo hướng: thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là một cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện hoặc bố trí công chức làm việc theo chế độ chuyên viên, tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn huyện.
Biên chế công chức làm công tác dân số, gia đình, trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế được giao.
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ XÃ)
1. Thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác dân số, gia đình, trẻ em theo kế hoạch, chương trình công tác do Uỷ ban nhân dân huyện giao.
2. Tổ chức việc hướng dẫn, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chủ trương, cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch về dân số, gia đình, trẻ em. tổ chức thực hiện "Ngày dân số", "Ngày gia đình Việt Nam" và "Tháng hành động vì trẻ em".
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình, trẻ em ở xã.
4. Thực hiện chương trình, dự án từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước do Uỷ ban nhân dân huyện giao. xây dựng và quản lý việc sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em xã và các nguồn vốn dành cho công tác dân số, gia đình và trẻ em.
5. Quản lý hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em đến tận thôn, xóm, bản, tổ nhân dân để cung cấp dịch vụ, tư vấn và thu nhập thông tin làm báo cáo định kỳ liên quan đến hoạt động dân số, gia đình và trẻ em.
Căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ công tác dân số, gia đình và trẻ em ở xã nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể việc tổ chức và hoạt động của Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xã.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các mục I, II, III trong Thông tư Liên tịch số 13/1998/TTLT-TCCP-BV&CSTEVN ngày 07/01/1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam và thay thế các mục I, II, III trong Thông tư Liên Bộ số 31/TTLB ngày 10/11/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2. Ban tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam để nghiên cứu giải quyết.

Từ khóa: Nghị định 12/2001/NĐ-CP, Nghị định số 12/2001/NĐ-CP, Nghị định 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 12 2001 NĐ CP của Chính phủ, 12/2001/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 12/2001/NĐ-CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 12/2001/NĐ-CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 12/2001/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2001-03-27
Ngày hiệu lực 2001-03-27
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 133/2004/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 20/2001/TTLT-BTCCBCP-BYT thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn từ Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh về Uỷ ban nhân dân cùng cấp do Ban Tổ Chúc,Cán Bộ Chính Phủ - Bộ Tài Chính ban hành
  • Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu