Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 107/2013/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 107/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực năng lượng nguyên tử không được quy định tại Nghị định này mà được quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác thì áp dụng các quy định của Nghị định đó để xử phạt.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Kiểm định thiết bị X-quang y tế là việc kiểm tra chất lượng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, xác định và chứng nhận về chế độ làm việc của thiết bị do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kiểm tra.

3. Thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ là việc thay đổi vị trí nguồn bức xạ lắp đặt cố định, thay đổi giới hạn vận hành so với quy định trong giấy phép, thay đổi thông số kỹ thuật của thiết bị bức xạ có ảnh hưởng đến an toàn hoặc thay đổi cấu trúc hệ thống bảo đảm an toàn bức xạ.

5. Chất thải phóng xạ sinh ra từ hoạt động sản xuất, sản xuất thử, chế biến, khai thác quặng, khoáng sản là sản phẩm thứ cấp hoặc chất thải chứa các nhân phóng xạ tự nhiên có khả năng gây ra liều hiệu dụng đối với công chúng vượt quá 1mSv trong một năm.

Điều 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả       

1. Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;

3. Buộc tẩy xạ khu vực bị nhiễm xạ để đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

5. Buộc không bố trí nhân viên bức xạ có kết quả liều chiếu xạ cá nhân cao bất thường tiếp tục làm công việc bức xạ;

7. Buộc phục hồi môi trường;

9. Buộc truy nhập dữ liệu liều chiếu xạ nghề nghiệp cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chiếu xạ nghề nghiệp;

11. Buộc thu hồi chứng nhận kiểm tra an toàn đã cấp.

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức

Mức phạt tiền đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 43 đến 45 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 5. Vi phạm quy định về khai báo chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

a) Không khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày có thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, X-quang thú y;

c) Khai báo không đầy đủ thông tin của nguồn phóng xạ theo quy định.

a) Không khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày có chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Không khai báo việc sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tiến hành hoạt động bức xạ của cơ sở có hoạt động bức xạ di động;

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không khai báo chất thải phóng xạ sinh ra từ hoạt động sản xuất, sản xuất thử, chế biến, thăm dò, khai thác quặng, khoáng sản;

c) Không khai báo nguồn phóng xạ đã qua sử dụng sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày không sử dụng nguồn phóng xạ;

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không khai báo chất thải phóng xạ do hoạt động của cơ sở hạt nhân sinh ra;

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Điều 6. Vi phạm quy định về giấy phép tiến hành công việc bức xạ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành công việc bức xạ khi giấy phép hết hạn sử dụng không quá 30 ngày làm việc.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, X-quang thú y mà không có giấy phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép:

b) Lưu giữ nguồn phóng xạ;

d) Thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ;

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép:

b) Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép:

b) Vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

d) Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép:

b) Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;

d) Vận chuyển vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép:

b) Vận hành tàu biển, phương tiện, thiết bị, máy móc có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân.

10. Hình thức xử phạt bổ sung:

b) Đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị, phương tiện, máy móc, động cơ, lò phản ứng hạt nhân từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 9 Điều này.

a) Buộc tái xuất chất phóng xạ nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;

Điều 7. Vi phạm điều kiện ghi trong giấy phép tiến hành công việc bức xạ

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ vào công việc khác với công việc được quy định trong giấy phép tiến hành công việc bức xạ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ AN TOÀN BỨC XẠ, AN TOÀN HẠT NHÂN

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ;

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Để liều chiếu xạ đối với công chúng, liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ vượt quá liều giới hạn theo quy định;

c) Không trang bị liều kế cá nhân cho nhân viên bức xạ;

đ) Không có biện pháp xử lý khi kết quả liều chiếu xạ cá nhân bị cao bất thường.

Buộc không bố trí nhân viên bức xạ có kết quả liều chiếu xạ cá nhân cao bất thường tiếp tục làm công việc bức xạ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này.

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 24 giờ, kể từ khi phát hiện chất phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ lẫn trong phế thải kim loại, trong phôi thép bán thành phẩm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 10. Vi phạm quy định về khu vực kiểm soát, khu vực giám sát

a) Không có biển báo bức xạ, dấu hiệu cảnh báo bức xạ tại khu vực kiểm soát, khu vực giám sát;

c) Không bố trí người giám sát việc ra vào khu vực kiểm soát.

a) Không thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi có liều bức xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi có liều bức xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6mSv/năm khi sử dụng máy xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp, phòng điều khiển lò phản ứng hạt nhân.

Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

2. Không sử dụng các vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn nhà, mặt bàn;

4. Không trang bị thiết bị đo suất liều, máy đo nhiễm bẩn phóng xạ để theo dõi và đánh giá mức nhiễm bẩn phóng xạ.

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tiến hành kiểm định thiết bị X-quang chẩn đoán y tế định kỳ theo quy định;

b) Không hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ theo quy định;

c) Không hiệu chuẩn định kỳ nguồn xạ trị trong y tế theo quy định;

đ) Sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ không đạt yêu cầu chất lượng để chẩn đoán và điều trị trong khám bệnh, chữa bệnh.

Đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, nguồn xạ trị từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về bảo hộ lao động cho nhân viên bức xạ

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không trang bị dụng cụ bảo hộ thích hợp cho người sử dụng thiết bị X-quang để chụp, soi chiếu, chẩn đoán.

a) Không trang bị máy đo kiểm soát liều chiếu xạ phù hợp cho người làm việc tại khu vực kiểm soát;

c) Trang bị thiết bị kiểm soát liều chiếu xạ, thiết bị kiểm tra nhiễm bẩn phóng xạ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không trang bị kẹp gắp nguồn phóng xạ, găng tay chỉ cho người làm việc với nguồn phóng xạ trong thăm dò địa vật lý giếng khoan.

Đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị kiểm soát liều chiếu xạ, thiết bị kiểm tra nhiễm bẩn phóng xạ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ một trong các tài liệu sau đây:

b) Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ.

a) Hồ sơ về nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, các thay đổi, sửa chữa, nâng cấp thiết bị bức xạ;

c) Hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ;

đ) Hồ sơ về sự cố trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;

g) Hồ sơ liều bức xạ của nhân viên bức xạ;

i) Hồ sơ xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ;

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không chuyển giao hồ sơ quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này cho cơ sở sở hữu, sử dụng mới, khi nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ được chuyển giao cho cơ sở mới.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không lập hoặc không lưu giữ một trong các hồ sơ sau đây:

b) Hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định thiết bị hạt nhân.

7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không lưu giữ báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân.

Điều 15. Vi phạm quy định về chứng chỉ nhân viên bức xạ

a) Phụ trách an toàn;

c) Vận hành máy gia tốc;

đ) Sản xuất đồng vị phóng xạ;

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi bố trí người không có chứng chỉ nhân viên bức xạ đảm nhiệm một trong những công việc sau đây:

b) Trưởng ca vận hành lò phản ứng hạt nhân;

d) Quản lý nhiên liệu hạt nhân;

Điều 16. Vi phạm quy định về báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ hằng năm về thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ của cơ sở tiến hành công việc bức xạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 17. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu phóng xạ

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của bên vận chuyển:

b) Không lập kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở theo quy định;

d) Sử dụng phương tiện vận chuyển không đúng quy định về an toàn bức xạ;

e) Vận chuyển kiện hàng, chuyển hàng chất phóng xạ vượt quá chỉ số vận chuyển theo quy định;

h) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Bên lưu giữ kiện hàng phóng xạ tại kho trung chuyển không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 24 giờ, kể từ khi phát hiện kiện hàng có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng xạ, kiện hàng không có người nhận.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 18. Vi phạm quy định về sản xuất, buôn bán, nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ, nhập khẩu thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân, nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ

a) Nhập khẩu, buôn bán hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được cho phép nhưng không ghi rõ thông tin này trên nhãn hàng hóa;

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Sản xuất, buôn bán hàng hóa tiêu dùng có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức quy định.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ không thuộc danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Buộc tái xuất vật liệu phóng xạ, thiết bị bức xạ, hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

c) Không cung cấp thông tin, tài liệu, không hợp tác với cơ quan, tổ chức trong việc khắc phục và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố bức xạ;

đ) Gây cản trở hoặc không thực hiện đúng hướng dẫn khi cơ quan, tổ chức tiến hành khắc phục sự cố bức xạ;

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không cung cấp thông tin, tài liệu, không hợp tác với cơ quan, tổ chức trong việc khắc phục và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố hạt nhân;

d) Gây cản trở hoặc không thực hiện đúng hướng dẫn khi cơ quan, tổ chức tiến hành khắc phục sự cố hạt nhân;

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra sự cố bức xạ, trừ hành vi vi phạm bị xử phạt theo quy định tại các điều khoản khác trong Nghị định này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 20. Vi phạm quy định về lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu chất thải phóng xạ ngay tại nguồn phát sinh;

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không lập bản đồ chôn cất gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chôn cất chất thải phóng xạ.

a) Sử dụng nhiên liệu hạt nhân mà không có phương án xử lý, lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Lựa chọn địa điểm xây dựng kho lưu giữ chất thải phóng xạ hoặc địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ không theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.

Buộc tháo dỡ công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp lưu giữ, xử lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Buộc phục hồi môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong, các hành vi sau đây khi chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ:

b) Không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ;

d) Tháo dỡ, tẩy xạ không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.

a) Chưa có quyết định công nhận cơ sở hạt nhân đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, hạt nhân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ không đúng với kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 23. Vi phạm quy định về đánh giá an toàn và phục hồi môi trường đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ

a) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết quả thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường;

c) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết quả thực hiện phục hồi môi trường sau khi kết thúc mỗi giai đoạn hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến;

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ:

b) Không lập bản đồ khu vực khai thác, chế biến quặng đã kết thúc hoạt động theo quy định.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phục hồi môi trường sau khi kết thúc mỗi giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến.

a) Buộc thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

Điều 24. Vi phạm quy định về xây dựng thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động của cơ sở hạt nhân

a) Xây dựng, thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động của cơ sở hạt nhân không theo thiết kế đã được phê duyệt;

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 25. Vi phạm quy định về chế độ quan trắc phóng xạ môi trường và báo cáo kết quả quan trắc khi quản lý, sử dụng lò phản ứng hạt nhân

a) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết quả quan trắc định kỳ theo quy định;

Điều 26. Vi phạm quy định về vận hành lò phản ứng hạt nhân

2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không tuân thủ quy định về việc vận hành thử đối với lò phản ứng hạt nhân.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí biển báo bức xạ, dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm bức xạ, đèn báo hoạt động bức xạ tại cửa ra vào phòng đặt, vận hành thiết bị khi sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, X-quang thú y.

a) Không bố trí biển báo bức xạ, dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm bức xạ, đèn cảnh báo bức xạ, đèn báo hoạt động bức xạ tại cửa ra vào phòng đặt, vận hành thiết bị bức xạ, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;

c) Không bố trí thiết bị cảnh báo bức xạ đối với cơ sở có máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, thiết bị chụp ảnh phóng xạ công nghiệp, cơ sở xạ trị từ xa, cơ sở khai thác và chế biến quặng phóng xạ;

đ) Nội quy an toàn bức xạ thiếu một trong các quy định về: quy trình làm việc; chỉ dẫn an toàn; đeo liều kế cá nhân; sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân; sử dụng thiết bị kiểm tra bức xạ; việc thông báo với người có trách nhiệm khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn;

g) Không bố trí người phụ trách an toàn theo quy định;

i) Không có quy trình vận hành, sử dụng, lưu giữ, bảo quản, sửa chữa thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ; quy trình không được gắn tại nơi quy định;

l) Để người học nghề dưới 18 tuổi sử dụng nguồn bức xạ làm việc trong khu vực kiểm soát, khu vực giám sát mà không bố trí cán bộ chuyên môn hướng dẫn;

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có lò phản ứng hạt nhân không bố trí thiết bị cảnh báo bức xạ.

Điều 28. Vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ khi sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh A

a) Bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ trong và ngoài giờ làm việc;

c) Ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ;

đ) Quản lý khóa và chìa khóa.

a) Không thiết lập khu vực kiểm soát an ninh; không có chỉ dẫn an ninh tại khu vực kiểm soát an ninh nguồn phóng xạ;

c) Không lắp khóa cho các cửa ra vào khu vực kiểm soát an ninh; không lắp khóa cho các cửa ra vào phòng đặt nguồn phóng xạ;

đ) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở;

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 05 ngày làm việc, kể từ khi xảy ra trường hợp tiếp cận trái phép tới nguồn phóng xạ.

a) Không sử dụng kho riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ;

Điều 29. Vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ khi sử dụng nguồn phóng xạ cố định, nguồn phóng xạ sử dụng trong xạ trị áp sát suất liều cao thuộc mức an ninh B

a) Bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ trong và ngoài giờ làm việc;

c) Kiểm soát người ra vào khu vực kiểm soát an ninh;

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không lắp khóa cho các cửa ra vào khu vực kiểm soát an ninh; không lắp khóa cho các cửa ra vào phòng đặt nguồn phóng xạ;

d) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở;

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 05 ngày làm việc, kể từ khi xảy ra trường hợp tiếp cận trái phép tới nguồn phóng xạ.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hoặc không thực hiện quy trình quản lý khóa và chìa khóa kho bảo vệ nguồn phóng xạ.

a) Không bố trí nơi cất giữ bảo đảm an ninh cho nguồn phóng xạ tại công trường trong thời gian không sử dụng;

b) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ giữa các đơn vị trong cơ sở;

d) Không lập rào chắn, không bố trí người giám sát liên tục khu vực tiến hành công việc bức xạ;

e) Không tổ chức lực lượng ứng phó để ngăn chặn kịp thời các hành vi tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ tại công trường;

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 05 ngày làm việc, kể từ khi xảy ra trường hợp tiếp cận trái phép tới nguồn phóng xạ.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hoặc không thực hiện một trong các quy trình sau đây:

b) Ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ;

d) Quản lý khóa và chìa khóa.

a) Không bố trí kho riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ;

c) Không lắp khóa an ninh cho cửa kho lưu giữ nguồn phóng xạ;

đ) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở;

g) Không tổ chức lực lượng bảo vệ để giám sát khu vực kho lưu giữ nguồn phóng xạ; không tổ chức lực lượng ứng phó để ngăn chặn kịp thời các hành vi tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng nguồn phóng xạ lắp đặt cố định thuộc mức an ninh C:

b) Không làm lồng bằng kim loại có khóa bảo vệ hộp chứa nguồn phóng xạ;

d) Không xây dựng hoặc không thực hiện quy trình kiểm soát người ra vào khu vực kiểm soát an ninh;

e) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở.

a) Không có biện pháp ứng phó kịp thời, điều tra nguyên nhân, tìm biện pháp khắc phục khi xảy ra các trường hợp có sự tiếp cận trái phép tới nguồn phóng xạ;

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng nguồn phóng xạ di động thuộc mức an ninh C:

b) Không lắp khóa an ninh tại khu vực cất giữ nguồn phóng xạ;

d) Không tổ chức lực lượng ứng phó để ngăn chặn kịp thời các hành vi tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ tại công trường;

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng nguồn phóng xạ di động thuộc mức an ninh C:

b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xảy ra trường hợp tiếp cận trái phép tới nguồn phóng xạ.

a) Không lắp khóa an ninh cho các cửa ra vào kho lưu giữ nguồn phóng xạ; không xây dựng hoặc không thực hiện quy trình quản lý khóa và chìa khóa;

c) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở;

đ) Không tổ chức lực lượng bảo vệ để giám sát việc tiếp cận trái phép khu vực kho lưu giữ nguồn phóng xạ; không tổ chức lực lượng ứng phó để ngăn chặn kịp thời các hành vi tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ;

g) Không cất giữ nguồn phóng xạ trong thiết bị chứa nguồn hoặc bình bảo vệ có khóa; không áp dụng các biện pháp để hạn chế khả năng di dời nguồn phóng xạ.

Điều 33. Vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ khi sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh D

Điều 34. Hành vi liên quan đến nguồn phóng xạ bị chiếm đoạt, thất lạc, bị sử dụng, chuyển giao bất hợp pháp; làm mất, làm thất lạc nguồn phóng xạ

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 24 giờ, kể từ khi nguồn phóng xạ do mình quản lý bị chiếm đoạt, bị thất lạc.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, làm thất lạc nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh D trong quản lý, sử dụng.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, làm thất lạc nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh B trong quản lý, sử dụng.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 35. Hành vi liên quan đến vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị chiếm đoạt, thất lạc, bị sử dụng, chuyển giao bất hợp pháp; làm mất, làm thất lạc vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 24 giờ, kể từ khi vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân do mình quản lý bị thất lạc, bị chiếm đoạt.

4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, làm thất lạc vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.

Tước quyền sử dụng giấy phép tiến hành công việc bức xạ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

Buộc truy tìm vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân; buộc tẩy xạ khu vực bị nhiễm xạ để đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm soát chặt chẽ người ra vào khu vực lò phản ứng hạt nhân.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc bảo vệ lò phản ứng hạt nhân theo quy định của pháp luật đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, sử dụng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; nhà máy điện hạt nhân; cơ sở làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân; cơ sở tái chế, lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; cơ sở có vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn với khối lượng lớn hơn 1 kilôgam hiệu dụng có một trong các hành vi sau đây:

b) Không lưu giữ hồ sơ kế toán hạt nhân trong suốt thời gian có vật liệu hạt nhân hoặc vật liệu hạt nhân nguồn tại cơ sở.

a) Không thực hiện kế toán hạt nhân hoặc không báo cáo kết quả kế toán hạt nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây khi sử dụng, lưu giữ vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 0,001 kilôgam urani được làm giàu, 0,001 kilôgam plutoni, 1 kilôgam urani nghèo, 1 kilôgam urani tự nhiên hoặc 1 kilôgam thori mà không phải cơ sở hạt nhân quy định tại Khoản 1 Điều này:

b) Không thực hiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.

Tước quyền sử dụng giấy phép tiến hành công việc bức xạ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ;

2. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.

Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định.

Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 40. Vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà không có đủ số lượng người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không có quy trình khi tiến hành đo đạc, kiểm tra nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ;

d) Không gửi kết quả đọc liều xạ cá nhân đúng thời hạn quy định;

e) Ghi thông tin không đầy đủ, không chính xác trong: biên bản kiểm tra chất lượng, biên bản hiệu chuẩn thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân, thiết bị ghi đo bức xạ; biên bản kiểm xạ khu vực làm việc, đánh giá an toàn, đánh giá và giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân;

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền trường hợp nhân viên bức xạ bị chiếu quá liều;

d) Không tiến hành nhập dữ liệu liều chiếu xạ nghề nghiệp cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chiếu xạ nghề nghiệp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Sử dụng thiết bị không phù hợp, không đạt tiêu chuẩn dùng trong hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

d) Cấp chứng nhận kiểm tra an toàn khi điều kiện an toàn không bảo đảm.

4. Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần một trong những quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều này.

a) Buộc truy nhập dữ liệu liều chiếu xạ nghề nghiệp cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chiếu xạ nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này;

c) Buộc thu hồi chứng nhận kiểm tra an toàn đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

3. Tước quyền sử dụng giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng.

a) Xúc phạm, đe dọa người đang thi hành công vụ;

b) Trốn tránh, cản trở, trì hoãn việc thực hiện các nội dung, yêu cầu, kiến nghị của người có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc quyết định thanh tra, kiểm tra về an toàn bức xạ, hạt nhân;

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành thanh tra, kiểm tra an toàn đối với việc lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu, xây dựng, thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động của lò phản ứng hạt nhân.

a) Không hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ;

Chương 3.

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân đang thi hành công vụ có quyền:

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

a) Phạt cảnh cáo;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

4. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có quyền:

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

Điều 44. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân, hải quan và thanh tra chuyên ngành khác

Điều 39 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 42 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 46 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 46. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2013.

Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp

Điều 49. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, nguồn xạ trị quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 12 là hành vi của cá nhân, tổ chức sử dụng thiết bị bức xạ, thiết bị đo bức xạ trong y tế vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 10. Hành vi vi phạm khác về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân quy định tại Điều 27 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 27 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
1. Không phân công người phụ trách an toàn bằng văn bản.
2. Không có văn bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách an toàn và điều kiện, cơ chế để người phụ trách an toàn có thể thực hiện được trách nhiệm người phụ trách an toàn theo quy định.

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 65/2015/NĐ-CP

Nghị định 65/2015/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành vi đăng, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật


Điều 2. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 1 Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử như sau:
“3. Không áp dụng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 38 Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí được thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.”

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 3. Thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân đang thi hành công vụ quy định tại Khoản 1 Điều 43 Nghị định 107/2013/NĐ-CP bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Hướng dẫn

Đối tượng bị áp dụng hình thức phạt tiền được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 4. Xác định đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền quy định tại Điều 4 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bị áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân gồm: Cơ sở chỉ có một người hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ tiến hành công việc bức xạ tại một địa điểm, sử dụng thường xuyên không quá 10 lao động, không có con dấu.
2. Đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bị áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức gồm:
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
b) Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
c) Tổ chức kinh tế khác thành lập theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 5. Hành vi vi phạm về khai báo quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 là hành vi của cá nhân, tổ chức có hoạt động bức xạ di động mà không thực hiện khai báo với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi tiến hành công việc bức xạ trước 24 giờ kể từ khi chuyển thiết bị bức xạ đến địa phương.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 5. Hành vi vi phạm về khai báo quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
...
2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 là hành vi của cá nhân, tổ chức sản xuất, sản xuất thử, chế biến, khai thác quặng, khoáng sản có sản phẩm thứ cấp, sản phẩm phụ hoặc chất thải chứa các nhân phóng xạ tự nhiên không đáp ứng điều kiện miễn trừ khai báo, cấp giấy phép theo quy định tại Điểm 2.1 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 5:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - Miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14/9/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ mà không thực hiện khai báo với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động kể trên.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 5 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 5. Hành vi vi phạm về khai báo quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
...
3. Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 5 là nguồn phóng xạ kín quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 6. Hành vi vi phạm về kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng, đối với nhân viên bức xạ quy định tại Điều 8 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công việc bức xạ không thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân bằng văn bản (hoặc gửi bản photocopy kết quả đánh giá liều chiếu xạ) cho từng nhân viên bức xạ sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 6. Hành vi vi phạm về kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng, đối với nhân viên bức xạ quy định tại Điều 8 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
...
2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
a) Để liều chiếu xạ đối với công chúng vượt quá 1mSv/năm hoặc suất liều tức thời vượt quá 0,5 µSv/giờ (chưa bao gồm phông bức xạ môi trường).
Cụ thể, suất liều chiếu xạ tại các vị trí sau đây vượt quá 0,5 µSv/giờ là vi phạm quy định kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng: các vị trí bên ngoài phòng đặt thiết bị X-quang, thiết bị xạ trị nơi công chúng đi lại, nơi người bệnh ngồi chờ, các phòng làm việc lân cận.
Trường hợp phòng thiết bị X - quang, thiết bị xạ trị đặt trong khu dân cư, liền kề nhà ở hoặc nơi làm việc, suất liều bức xạ ở mọi điểm đo bên ngoài phòng đặt thiết bị vượt quá 0,5 µSv/giờ là vi phạm quy định kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng.
b) Để liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ vượt quá 20mSv/năm hoặc suất liều tức thời vượt quá 10 µSv/giờ (chưa bao gồm phông bức xạ môi trường).
Cụ thể, suất liều chiếu xạ tại các vị trí sau đây vượt quá 10 µSv/giờ là vi phạm quy định kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ: trong phòng điều khiển hay nơi đặt tủ điều khiển của thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (không áp dụng đối với thiết bị X-quang di động), thiết bị xạ trị.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 6. Hành vi vi phạm về kiểm soát liều chiếu xạ đối với công chúng, đối với nhân viên bức xạ quy định tại Điều 8 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
...
3. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công việc bức xạ không thực hiện một trong những việc sau đây khi kết quả liều chiếu xạ của nhân viên bức xạ cao bất thường:
a) Tạm dừng sử dụng nhân viên có liều chiếu xạ cao làm công việc bức xạ.
b) Tiến hành tìm hiểu nguyên nhân gây liều chiếu xạ cao và có biện pháp khắc phục kịp thời.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, nguồn xạ trị quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 12 là hành vi của cá nhân, tổ chức sử dụng thiết bị bức xạ, thiết bị đo bức xạ trong y tế vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, nguồn xạ trị quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
...
2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 12 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
a) Có thiết bị bức xạ kiểm định không đạt yêu cầu nhưng không khắc phục mà vẫn tiếp tục sử dụng.
b) Thiết bị bức xạ trong thời gian chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tại thời điểm thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phát hiện thiết bị không bảo đảm để sử dụng khám, chữa bệnh cho bệnh nhân nhưng cơ sở vẫn cố tình sử dụng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về bảo hộ cho nhân viên bức xạ quy định tại Điều 13 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 4 là hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 16 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 16 là hành vi của cá nhân, tổ chức tiến hành công việc bức xạ có một trong các vi phạm sau:
1. Không gửi báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ của cơ sở hoặc có gửi báo cáo nhưng không đúng thời hạn theo quy định cho cơ quan quản lý an toàn bức xạ theo phân cấp:
a) Cơ sở tiến hành công việc bức xạ trong y tế gửi báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi tiến hành công việc bức xạ.
b) Các cơ sở tiến hành công việc bức xạ khác gửi báo cáo cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Có gửi báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ cho cơ quan quản lý an toàn bức xạ nhưng nội dung báo cáo không đầy đủ các thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Năng lượng nguyên tử.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 11. Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 42 Nghị định 107
Cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi sau thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 4:
1. Không cử người làm việc với đoàn thanh tra, cử người không đủ thẩm quyền để làm việc với đoàn thanh tra, không ủy quyền người làm việc với đoàn thanh tra.
2. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thời hạn kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người có thẩm quyền.
3. Các hành vi khác cản trở, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra (ví dụ: chậm trễ trong việc cung cấp các tài liệu mà đoàn thanh tra yêu cầu. không bố trí hoặc chậm trễ trong việc bố trí người mở khóa phòng, thao tác máy phục vụ đoàn thanh tra khi kiểm tra thực tế, đo đạc tại hiện trường thanh tra, kiểm tra...).

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2014/TT-BKHCN

Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Căn cứ Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, nguồn xạ trị quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 12 là hành vi của cá nhân, tổ chức sử dụng thiết bị bức xạ, thiết bị đo bức xạ trong y tế vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy. Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin. Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
...
Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó.
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Điều 42. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
...
Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó.
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 70% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 250.000.000 đồng.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó.
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Từ khóa: Nghị định 107/2013/NĐ-CP, Nghị định số 107/2013/NĐ-CP, Nghị định 107/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 107/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 107 2013 NĐ CP của Chính phủ, 107/2013/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 107/2013/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2013-09-20
Ngày hiệu lực 2013-11-15
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
  • Nghị định 65/2015/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành vi đăng, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật năng lượng nguyên tử 2008

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 65/2015/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành vi đăng, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 27/2014/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 107/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu