ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội | Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2017 |
Kính gửi:
Ủy ban Dân tộc nhận được văn bản số 971/TTKQH-GS ngày 19/6/2017 của Tổng Thư ký Quốc hội về việc chuyển chất vấn của Đại biểu Quốc hội; sau khi nghiên cứu, Ủy ban Dân tộc xin trả lời như sau:
điểm b, Điều 3 của Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Chính phủ quyết định phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020.
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như sau:
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 quy định: “Ngân sách địa phương bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, ngân sách Trung ương bố trí trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện các chính sách còn lại”, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các Bộ ngành Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ; ngày 20/6/2017 Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 6374/VPCP-KTTH giao nhiệm vụ cho các Bộ ngành đề xuất nguồn vốn (xin gửi kèm theo văn bản trên để đại biểu nghiên cứu).
Điều 3 của Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn, theo đó mức hỗ trợ được quy định cho các đối tượng chỉ từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng/người/khẩu/năm. Với quy định này, thật sự không giải quyết được gì cho bà con. Xin phép được hỏi Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ và Phó Thủ tướng Thường trực với mức quy định như đã nêu có thật sự góp phần giải quyết được mục tiêu của Nghị quyết, theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết: “Hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn; Hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao” hay không?; Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ và Phó Thủ tướng Thường trực có biện pháp nào để cải thiện chính sách nhằm để thực hiện đảm bảo mục tiêu của Nghị quyết?
Qua sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Quyết định 102/2009/QĐ-TTg cho thấy: Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn đã góp phần cùng với các chính sách khác của Nhà nước giải quyết những khó khăn, bức xúc về đời sống của đồng bào, bổ sung nguồn lực hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo thêm động lực cho hộ nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo. Các địa phương đã chủ động trong việc quyết định lựa chọn hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế. Tuy nhiên, qua nhiều năm thực hiện chính sách đã phát sinh nhiều bất cập do định mức hỗ trợ quá thấp, chưa đủ nguồn lực để hỗ trợ cho sản xuất, chưa khuyến khích người dân phát triển sản xuất tăng thu nhập; danh mục quy định về mặt hàng hỗ trợ chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn ở một số địa phương; chưa có cơ chế lồng ghép vốn với các chương trình, chính sách khác nên chưa thể tập trung nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Trước tình hình trên, năm 2014 Ủy ban Dân tộc đã tham mưu dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg trình Thủ tướng Chính phủ theo hướng nâng định mức, và giao quyền cho Ủy ban nhân dân các tỉnh quyết định danh mục các mặt hàng hỗ trợ cho phù hợp. Tuy nhiên, do ngân sách nhà nước còn khó khăn nên Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo (tại văn bản số 132/VPCP-V.III ngày 08/01/2014 của Văn phòng Chính phủ) tiếp tục thực hiện Quyết định 102/2009/QĐ-TTg năm 2014 và các năm tiếp theo; việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 102/2009/QĐ-TTg sẽ được thực hiện sau khi Quốc hội có Báo cáo kết quả giám sát chương trình giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Vấn đề thứ ba: Theo quy định của Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020, thì hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước hỗ trợ về tín dụng để bà con trồng rừng, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, qua tiếp xúc cử tri, được phản ánh các đối tượng được hưởng chính sách theo quy định chưa được tiếp cận chính sách tín dụng của nhà nước theo quy định của Nghị định, vì các cơ quan tín dụng chỉ cho các hộ gia đình được vay vốn, còn đối với cộng đồng dân cư thôn chưa được xem xét, hỗ trợ tín dụng, lý do là không có tư cách pháp nhân, không có tài sản bảo đảm.
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như sau:
Điều 8 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ thì chỉ có hộ gia đình được hưởng chính sách cho vay để trồng rừng sản xuất phát triển lâm sản ngoài gỗ và cho vay phát triển chăn nuôi; không quy định cộng đồng dân cư thôn được hưởng chính sách tín dụng. Vì vậy, cộng đồng dân cư chưa được xem xét hỗ trợ tín dụng là đúng quy định của chính sách tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách và các tổ chức tín dụng có liên quan như thế nào? Có thực hiện cho vay đảm bảo các quy định về đối tượng, mức vay, lãi suất vay theo quy định không?.
Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo như sau:
Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội, năm 2016 doanh số cho vay đạt 55.150 tỷ đồng, tăng 5.733 tỷ đồng so với năm 2015, với trên 2.297 nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn; doanh số thu nợ đạt 40.127 tỷ đồng, tăng 3.990 tỷ so với năm 2015 và bằng 73% doanh số cho vay. Các chính sách được ban hành có quy định cụ thể về đối tượng, mức vay, lãi suất vay, đồng thời khi triển khai thực hiện chính sách, đều tiến hành bình xét tại thôn, bản, vì vậy các chính sách triển khai cho vay cơ bản đảm bảo đúng về đối tượng, mức vay và lãi suất theo quy định.
Trên đây là ý kiến trả lời của Ủy ban Dân tộc về nội dung chất vấn của đồng chí Đàng Thị Mỹ Hương, Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận.
- Như trên; | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Từ khóa: Công văn 665/UBDT-CSDT, Công văn số 665/UBDT-CSDT, Công văn 665/UBDT-CSDT của Uỷ ban Dân tộc, Công văn số 665/UBDT-CSDT của Uỷ ban Dân tộc, Công văn 665 UBDT CSDT của Uỷ ban Dân tộc, 665/UBDT-CSDT
File gốc của Công văn 665/UBDT-CSDT năm 2017 trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội do Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Công văn 665/UBDT-CSDT năm 2017 trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội do Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 665/UBDT-CSDT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành | 2017-07-17 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-17 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |