2. Cơ sở đào tạo lái xe phải phù hợp với quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư này."
"2. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe; nội dung quản lý, nội dung chương trình đào tạo lái xe; hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành."
"4. Cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý."
Điều 16. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô
a) Văn bản đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
c) Văn bản xác nhận chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương về đất đai dùng để xây dựng cơ sở đào tạo.
a) Trường hợp nếu Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân;
3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chủ trương xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô tiến hành xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe, lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô, gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm:
b) Văn bản chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp);
d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực);
4. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau:
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề ở địa phương tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này;
5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện."
b) Trường hợp điều chỉnh hạng xe hoặc lưu lượng đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 (một) bộ gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này.
4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
ấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
"8. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch trong thời gian ít nhất là 05 năm, dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết và trên đường trong thời gian ít nhất là 01 năm."
"9. Nối mạng thông tin quản lý với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải."
b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam."
ổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của cơ sở đào tạo lái xe; sát hạch viên của cơ sở đào tạo lái xe không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo."
. Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên của cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý.''
. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam."
ấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 61 của Thông tư này."
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô trước ngày Thông tư này được ký ban hành thì Sở Giao thông vận tải trong phạm vi quản lý tiếp tục tổ chức thực hiện cấp mới.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Website Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, TCCB (Hđt).
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP MỚI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP MỚI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
Thành phần Đoàn gồm có:
2. Ông (Bà)…………….. Trưởng (Phó) phòng……….. Sở Giao thông vận tải.
4. Ông (Bà)…………….. Chuyên viên Phòng………………………. - Thư ký.
1. Ông (Bà):...........................................................................................................................
3. Ông (Bà):...........................................................................................................................
- Giáo viên dạy lý thuyết (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo):….. giáo viên.
8. Xe tập lái có………. xe (kèm theo danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái) đủ tiêu chuẩn, trong đó:
- Xe hạng C:………… chiếc;
- Xe hạng E:………… chiếc;
9. Sân tập lái có………… sân với diện tích…………………. m2, được thảm nhựa (bê tông, ghi rõ các điều kiện khác), đủ (không đủ) điều kiện dạy lái.
Với kết quả kiểm tra trên, đề nghị Giám đốc Sở Giao thông vận tải, cấp giấy phép đào tạo lái xe các hạng với lưu lượng:………… học viên (trong đó, hạng B:…………, hạng C:…………, hạng D:………… hạng E:…………, hạng F:…………)
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Cơ quan trực tiếp quản lý:......................................................................................................
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
Ông (bà)..........................................Trưởng (Phó) Vụ Quản lý phương tiện người lái; phòng Quản lý (vận tải) phương tiện và người lái (ban Quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe)....................................................................
Ông (bà).......................................... Đại diện Tổng cục Dạy nghề (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh:....................................................................đã cùng nhau kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe:...……………………………….
(Ghi rõ số lượng, diện tích, các trang thiết bị, đồ dùng dạy học từng loại phòng học)
- Giáo viên dạy lý thuyết (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo)……….
8. Xe tập lái có ………. xe đủ tiêu chuẩn, trong đó:
- Xe hạng C: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo).
- Xe hạng E: ………. (có danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái kèm theo).
9. Sân tập lái có………. sân với diện tích ………. m2, được thảm nhựa (bê tông),………………………………… đủ (không đủ) điều kiện dạy lái.
Với kết quả kiểm tra trên, chúng tôi đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Giám đốc Sở Giao thông vận tải) xem xét cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng, với lưu lượng……………..học viên (trong đó, hạng B:…………, hạng C:…………, hạng D:………… hạng E:…………, hạng F:…………).
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:.........................................................................................
MẪU QUYẾT ĐỊNH TỔ CHỨC KỲ SÁT HẠCH LÁI XE (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GTVT (UBND TỈNH……..) TỔNG CỤC ĐBVN (SỞ GTVT) -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: ……/QĐ ...
………, ngày ……. tháng ……. năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
TỔ CHỨC KỲ SÁT HẠCH LÁI XE
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM (GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...)
Căn cứ khoản ... Điều .... Thông tư số:.../2013/TT-BGTVT ngày .../.../2013 khoản 1 Điều 40 và khoản 2 Điều 42 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Tổng số………… thí sinh, gồm các hạng B1:……… học viên, B2: ……… thí sinh, v.v...(Danh sách thí sinh dự thi các hạng kèm theo).
Điều 2. Thành lập Hội đồng sát hạch gồm các thành viên có tên dưới đây:
2. Các Ủy viên:
- Ông (Bà):……………………..… Tổ trưởng Tổ sát hạch
Trách nhiệm của từng thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công.
1. Ông (Bà):…………….. Tổ trưởng; 3. Ông (Bà):………….. Sát hạch viên.
Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên do Tổ trưởng sát hạch phân công.
Điều 39, 40, 42 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 5. Các Ông (Bà):…………….., Thủ trưởng các cơ sở đào tạo, Giám đốc Trung tâm sát hạch lái xe, các thành viên Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và các thí sinh có tên tại các Điều 1, 2, 3 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Sửa đổi khoản 15 Điều 1 như sau:
“Điều 61. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET
Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau:
1. Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
2. Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
3. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3):
a) Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.
b) Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
c) Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
d) Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.
đ) Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.”
Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
Điều 4. Cơ sở đào tạo lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
...
2. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch định hướng cơ sở đào tạo lái xe. nội dung quản lý, nội dung chương trình đào tạo lái xe. hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
...
4. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô. điều chỉnh hạng xe ô tô đào tạo, tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép đào tạo lái xe đa cấp cho cơ sở đào tạo lái xe.
Điều 17. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi hết hạn, điều chỉnh hạng xe đào tạo hoặc tăng lưu lượng đào tạo trên 20%.
2. Hồ sơ cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ôtô
a) Trường hợp cấp lại khi hết hạn: Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo lập 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này (các nội dung yêu cầu liên quan đến giáo viên, xe tập lái chỉ bổ sung vào hồ sơ những thay đổi so với thời điểm cấp phép gần nhất).
b) Trường hợp điều chỉnh hạng xe đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này đối với những hạng xe cần điều chỉnh.
c) Trường hợp tăng lưu lượng đào tạo của cơ sở đào tạo trên 20%: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 02 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này (các nội dung yêu cầu liên quan đến giáo viên, xe tập lái chỉ bổ sung vào hồ sơ những thay đổi so với thời điểm cấp phép gần nhất).
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Sở Giao thông vận tải phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề địa phương tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 17b của Thông tư này đối với trường hợp cấp lại khi hết hạn hoặc khi điều chỉnh hạng xe đào tạo. theo Phụ lục 18 của Thông tư này khi điều chỉnh tăng lưu lượng đào tạo.
4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải gửi công văn và biên bản kiểm tra đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
5. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 18. Thủ tục điều chỉnh lưu lượng đào tạo đến 20%
1. Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
2. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.
3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải có văn bản điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không điều chỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Sở Giao thông vận tải
...
5. Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc điều chỉnh hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào tạo.
Điều 53. Đổi giấy phép lái xe
1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe.
Điều 40. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý sát hạch.
b) Kết thúc kỳ sát hạch tổ sát hạch tự giải thể.
...
Điều 42. Giám sát kỳ sát hạch
...
2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc thanh tra viên thuộc Sở Giao thông vận tải. có hiểu biết về công tác đào tạo, sát hạch lái xe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, số lượng cán bộ giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03 người, trong đó cử một người làm tổ trưởng.
Điều 31. Thủ tục cấp mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
1. Thỏa thuận chủ trương
...
b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy hoạch định hướng, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 39. Hội đồng sát hạch
...
2. Thành phần của hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải ủy quyền.
b) Phó Chủ tịch hội đồng là Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe.
c) Các ủy viên, gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký (ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải).
Điều 40. Tổ sát hạch
...
2. Tổ sát hạch gồm tổ trưởng và các sát hạch viên
...
b) Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của các cơ sở đào tạo lái xe.
Điều 45. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
Điều 46. Nhiệm vụ của ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục
1. Nghiên cứu xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về sát hạch, cấp giấy phép lái xe để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình cấp có thẩm quyền ban hành. tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Nghiên cứu hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
3. Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các thiết bị chấm điểm tự động theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng để khắc phục. kiểm tra các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ tổ chức, quản lý công tác sát hạch cấp giấy phép lái xe. thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục với các trung tâm sát hạch, ban quản lý sát hạch cấp Sở và các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để các địa phương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe.
b) Chỉ đạo về nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định.
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với ban quản lý sát hạch cấp Sở.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy định. trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục.
đ) Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải giao.
6. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến. tổ chức cấp, đổi giấy phép lái xe cho các đối tượng:
a) Người lái xe thuộc các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc tế, ngoại giao có trụ sở cơ quan tại Hà Nội.
b) Người lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý.
7. Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao.
Điều 47. Nhiệm vụ của ban quản lý sát hạch cấp Sở
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
b) Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp Sở.
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch thuộc địa phương.
d) Triển khai nối mạng thông tin với trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và với Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
đ) Tổ chức các kỳ sát hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý. trường hợp việc sát hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý trực tiếp thì ban quản lý sát hạch cấp Sở lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát hạch phù hợp.
e) Tổ chức cấp lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng, bị mất, bị tước quyền sử dụng không thời hạn cho người có giấy phép lái xe do Sở giao thông vận tải đang quản lý.
2. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác chuyển đến. tổ chức cấp mới và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe có nhu cầu.
3. Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Điều 49. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe. trường hợp sử dụng giấy phép lái xe hạng A2 phải thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Chấp thuận chủ trương xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đủ năng lực về đất đai (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) và tài chính, có văn bản đề nghị kèm Đề án xây dựng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải.
b) Căn cứ nhu cầu đào tạo thực tế của địa phương, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô phù hợp quy hoạch định hướng. Trường hợp không đề nghị hoặc không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô do cơ sở đào tạo lập 01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, bao gồm:
a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này.
b) Văn bản chấp thuận chủ trương của Tổng cục Đường bộ Việt Nam (bản sao chụp).
c) Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).
d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực).
đ) Giấy đăng ký xe (bản sao có chứng thực), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản sao chụp), giấy phép xe tập lái (bản sao chụp).
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp mới theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này.
4. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo.
5. Trường hợp chưa cấp hoặc không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, yêu cầu khắc phục, nếu thấy cần thiết kiểm tra, thẩm định lại. Sở Giao thông vận tải nơi quản lý có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn thực hiện, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Giao thông vận tải xác nhận kết quả khắc phục, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 34. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
...
8. Thực hiện chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ sát hạch theo quy định.
9. Nối mạng thông tin quản lý với cơ quan quản lý sát hạch trực tiếp.
Điều 39. Hội đồng sát hạch
1. Hội đồng sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Hội đồng làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số. trường hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch hội đồng.
b) Kết thúc kỳ sát hạch, hội đồng sát hạch tự giải thể.
2. Thành phần của hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải ủy quyền.
b) Phó Chủ tịch hội đồng là Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe.
c) Các ủy viên, gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký (ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải).
3. Nhiệm vụ của hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch.
b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch.
c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch.
d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định.
đ) Lập biên bản xử lý các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
e) Yêu cầu cơ sở đào tạo và người dự sát hạch giải quyết bồi thường nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình.
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản.
h) Gửi, lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và ban quản lý sát hạch.
Điều 40. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý sát hạch.
b) Kết thúc kỳ sát hạch tổ sát hạch tự giải thể.
2. Tổ sát hạch gồm tổ trưởng và các sát hạch viên
a) Tổ trưởng là sát hạch viên có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt công việc được giao, đối với kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô tô.
b) Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của các cơ sở đào tạo lái xe.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức tốt.
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
c) Đã có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm.
d) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Nhiệm vụ của tổ sát hạch
a) Kiểm tra phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo vệ để bảo đảm an toàn trong quá trình sát hạch.
b) Yêu cầu thí sinh chấp hành quy định và nội quy sát hạch. không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch.
c) Sát hạch theo nội dung và quy trình quy định.
d) Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo hội đồng sát hạch.
đ) Sát hạch, tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo hội đồng sát hạch hoặc ban quản lý sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2).
e) Các sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch.
g) Khi thi hành nhiệm vụ, sát hạch viên phải mặc đồng phục theo quy định.
...
Điều 42. Giám sát kỳ sát hạch
1. Căn cứ tình hình thực tế, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột xuất một số kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc thanh tra viên thuộc Sở Giao thông vận tải. có hiểu biết về công tác đào tạo, sát hạch lái xe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, số lượng cán bộ giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03 người, trong đó cử một người làm tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm tự động:
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch. bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch.
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường. người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết.
c) Giám sát việc tổ chức sát hạch lái xe trên đường: Thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch. theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch.
d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm tự động:
Ngoài nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của tổ giám sát
a) Khi phát hiện sai phạm, đề nghị hội đồng sát hạch, tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định.
b) Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét xử lý.
7. Kết thúc kỳ sát hạch, tổ trưởng tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Điều 12. Sở Giao thông vận tải
...
2. Căn cứ quy hoạch định hướng, đề xuất để Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
...
4. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô đến 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép đào tạo lái xe đã cấp cho cơ sở đào tạo lái xe.
File gốc của Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành