BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Hiệp định vận tải biển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Thống nhất Tan-da-ni-a, ký tại Hà Nội ngày 27 tháng 10 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2015.
Điều 68 của Luật nêu trên./.
- Ủy ban Đối ngoại Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông Vận tải
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Ngoại giao: TACP;
- Lưu: LPQT (2).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
Với mong muốn tăng cường và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi,
1. Thuật ngữ “Tàu của mỗi bên” được hiểu là:
(b) Bất kỳ tàu thương mại nào được đăng ký mang cờ quốc tịch của một nước thứ ba và được một công ty vận tải biển của một trong các Bên khai thác hoặc thuê, bao gồm các tàu mà công ty đó sở hữu, khai thác hoặc thuê.
(i) Tàu chiến (như được định nghĩa tại Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982);
(iiii) Tàu cá;
(v) Tàu công vụ và tàu được sử dụng với các mục đích phi thương mại.
3. Thuật ngữ “hành khách” được hiểu là những người được vận chuyển trên tàu của một Bên trên cơ sở một hợp đồng vận chuyển và những người này có tên trong danh sách hành khách của tàu đó.
5. Thuật ngữ “công ty vận tải biển” được hiểu là bất kỳ doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật của một Bên và tham gia hoạt động kinh doanh vận tải biển quốc tế.
7. Thuật ngữ “cơ quan có thẩm quyền” được hiểu là:
(b) Đối với Chính phủ nước Cộng hòa Thống nhất Tan-da-ni-a: Bộ phụ trách Vận tải biển hoặc cơ quan khác được Chính phủ nước Cộng hòa Thống nhất Tan-da-ni-a ủy quyền.
9. Thuật ngữ “lập chứng từ hàng hóa” được hiểu là việc chuẩn bị chứng từ vận chuyển, tờ khai hàng hóa, chứng từ hải quan và các tài liệu khác có liên quan đến xuất xứ, đích đến và đặc điểm của hàng hóa vận chuyển, ký và phát hành vận đơn, bao gồm cả vận đơn suốt, được chấp nhận rộng rãi trong hoạt động vận chuyển bằng đường biển quốc tế.
2. Tàu của mỗi Bên có quyền đến cảng của Bên kia với điều kiện phải tuân theo các quy định về việc thông báo trước khi tàu đến cảng cho các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó phù hợp với luật pháp của nước nơi tàu đến. Tuy vậy, về việc tàu đến cảng, Hiệp định này không hạn chế các Bên áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn hoặc các lợi ích về môi trường của mình.
2. Các liên doanh đã nói tại khoản 1 của Điều này sẽ được phép giao kết hợp đồng hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường biển quốc tế chở trên tàu của các liên doanh đó phù hợp với luật pháp của mỗi Bên.
2. Công ty vận tải biển của mỗi Bên, khi có yêu cầu, được quyền chuyển đổi và chuyển về nước những khoản thu được tại địa phương sau khi đã trừ khi đi các khoản phải chi tại địa phương. Việc chuyển đổi và chuyển tiền sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và phù hợp với luật pháp của mỗi Bên.
2. Số đo dung tích ghi trên Giấy chứng nhận Dung tích quốc tế của tàu được cấp phù hợp với Công ước quốc tế về đo dung tích tàu 1969, đã được sửa đổi là cơ sở để tính các loại phí, lệ phí thu theo dung tích tàu và không phải đo lại. Tuy vậy, trong trường hợp một Bên có cơ sở rõ ràng để nghi ngờ về sự chính xác của Giấy chứng nhận Dung tích quốc tế của tàu biển thì Bên đó sẽ thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ quốc tịch.
Chứng chỉ chuyên môn và giấy tờ tùy thân của thuyền viên
2. Mỗi Bên sẽ công nhận các giấy tờ tùy thân của thuyền viên do cơ quan có thẩm quyền của Bên kia cấp. Các giấy tờ này bao gồm:
b) Đối với nước Cộng hòa Thống nhất Tan-da-ni-a: sổ thuyền viên và/hoặc hộ chiếu.
2. Thuyền viên của mỗi Bên có thể nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ của Bên kia để lên tàu, hồi hương hoặc vì những lý do khác được cơ quan chức năng của Bên kia chấp thuận, phù hợp với các quy định tại khoản 1 và phù hợp với luật và quy định hiện hành của Bên đó.
4. Mỗi Bên có quyền từ chối không cho nhập cảnh vào lãnh thổ của mình thuyền viên hoặc hành khách trên tàu của Bên kia phù hợp với luật và quy định hiện hành của Bên đó.
2. Trong trường hợp tai nạn xảy ra tại vùng lãnh thổ hoặc nội thủy của một Bên, thì Bên đó phải thực hiện các biện pháp phù hợp, bao gồm cả các biện pháp được quy định tại các văn kiện của Tổ chức Hàng hải Quốc tế để điều tra tai nạn. Các Bên đồng ý sẽ hợp tác trong quá trình điều tra tai nạn phù hợp với pháp luật có liên quan của mỗi Bên. Bên đó sẽ nhanh chóng thông báo Bên kia kết quả của việc điều tra.
2. Trong trường hợp xảy ra ô nhiễm do việc vi phạm các quy định tại Điều khoản này, tàu vi phạm phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật quốc gia và công ước quốc tế có liên quan đến bản chất của việc ô nhiễm.
2. Ủy ban hỗn hợp sẽ xem xét các vấn đề mà các Bên cùng quan tâm liên quan đến việc giải thích về thực hiện Hiệp định này và những vấn đề vận tải biển khác như là trao đổi thông tin giữa các Cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan đến hoạt động của các công ty vận tải biển và tàu biển của các Bên tham gia vận tải biển giữa hai quốc gia, đặc biệt trong việc bắt giữ tàu.
3. Ủy ban hỗn hợp sẽ nhóm họp tại địa điểm và thời gian do các Bên thỏa thuận trên cơ sở đề nghị của một trong các Bên.
Hiệu lực thi hành, sửa đổi và chấm dứt
2. Hiệp định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn năm năm và mặc nhiên được gia hạn trong từng khoảng thời gian một năm liên tiếp.
4. Hiệp định này có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào sau sáu tháng kể từ ngày một Bên thông báo qua đường ngoại giao cho Bên kia ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này trừ khi các Bên có thống nhất khác. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các chương trình hoặc hoạt động cụ thể đang được thực hiện phù hợp với những nội dung quy định tại Hiệp định này.
LÀM tại Hà Nội, ngày 27/10/2014, thành hai bản gốc, bằng tiếng Việt và tiếng Anh; tất cả các văn bản có giá trị pháp lý ngang nhau, trong trường hợp có sự giải thích khác nhau thì văn bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên sử dụng.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đinh La Thăng
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA THỐNG NHẤT
TAN-DA-NI-A
Bernard K.Mambe
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Hợp tác quốc tế
Desiring to strengthen and to extend cooperation in the field of maritime transport on the basis of the principles of equal access and mutual benefit,
1. The term “vessel of a Party” means:
(b) Any merchant vessel registered fly national flag of a third country that is operated or chartered by a shipping company of either Party, including vessels owned, operated or chartered by such shipping company.
(i) Warships (as defined in the 1982 United Nations Convention on the Law of the Sea);
(iii) Fishing vessels;
(v) Public vessels and any vessels used for non-commercial purposes.
3. The term “passenger” means a person carried by a vessel of either Party under a contract of carriage and whose name is included in the passenger list of such vessel.
5. The term “shipping company” means any enterprise that is established and operated under the laws of a Party, and that engages in international maritime transport.
7. The term “competent authorities” means:
(b) For the Government of the United Republic of Tanzania: the Ministry in charge of Maritime Transport or such other body as the Government of the United Republic of Tanzania may designate.
9. The term “cargo documentation” means the preparation of transport documents, including cargo manifests, customs documents, or other documents related to the origin, destination and character of the goods transported; signing and issuing bills of lading, including through bills of lading, that are generally accepted in international maritime transport.
Provided that the Parties shall exchange the specimen of the documents mentioned in this sub article.
2. Members of the crew of vessels of either Party may enter and exit the territory or travel through the territory of the other Party to join vessels, repatriate or for any other reason acceptable to the appropriate authorities of the other Party, subject to the provisions of paragraph 1 and in, compliance with the applicable laws and regulations of the said other Party.
4. Either Party may deny entry into its territory to a crew member of a vessel of the other Party and to a passenger on board such vessels in accordance with the applicable laws and regulations of that Party.
Assistance to Vessels in Distress
2. The Party in whose territorial sea or internal waters the accident has taken place shall take the appropriate steps, including as specified in applicable International Maritime Organization instruments, to conduct an investigation of the accident. The Parties agree to cooperate in the conduct of the investigation and to allow representatives of either Party to participate in the investigation in accordance with its relevant national laws. That Party shall promptly inform the other Party of the results of an investigation.
Maritime Environmental Protection
2. In the event of any pollution resulting from a breach of the provisions of this Article, the vessel in default shall be liable under the national laws and regulations concerned that relevant international conventions applicable to the nature of the pollution.
2. The Joint Committee shall consider matters of common concern with respect to the interpretation and implementation of this Agreement and other maritime transportation issues such as exchanges of information between the competent authorities and those related to activities of shipping companies and vessels of the Parties involved in maritime transport between the two countries, especially in arresting of a ship.
3. At the request of either Party, the Joint Committee shall hold consultations on a date and at a venue agreed by the Parties.
Entry into Force, Amendment and Termination
2. This Agreement shall remain in force for five years and shall be renewed automatically for successive one year periods.
4. This Agreement may be terminated at any time by either Party upon six months’ written notice, through diplomatic channels, to the other Party unless there is other agreement between the two Parties. Termination of this Agreement shall not affect specific programs or activities being done in accordance with the content stipulated in this Agreement.
DONE at ……………, on…………………., in duplicate in the Vietnamese and English languages; all texts being equally authentic, in case of divergences, the English text shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Dinh La Thang
Minister of Transportation
FOR THE GOVERNMENT OF THE UNITED REPUBLIC OF TANZANIA
Bernard K.Mambe
Minister of Foreign Affairs and International Cooperation
Từ khóa: Điều ước quốc tế 29/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 29/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 29/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa thống nhất Tan-za-ni-a, Điều ước quốc tế số 29/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa thống nhất Tan-za-ni-a, Điều ước quốc tế 29 2015 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa thống nhất Tan-za-ni-a, 29/2015/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định vận tải biển giữa Việt Nam và Tan-da-ni-a đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định vận tải biển giữa Việt Nam và Tan-da-ni-a
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa thống nhất Tan-za-ni-a |
Số hiệu | 29/2015/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đinh La Thăng, Bernard K.Mambe |
Ngày ban hành | 2014-10-27 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-14 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |