BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
MỤC LỤC
Điều 1. Định nghĩa
Điều 3. Trao quyền
Điều 5. Thu hồi và Đình chỉ Giấy phép khai thác
Điều 7. Áp dụng Luật, Quy định và Thủ tục
Điều 9. An toàn hàng không
Điều 11. Thuế hải quan và các Thuế khác
Điều 13. Các hoạt động thương mại
Điều 15. Các Thỏa thuận hợp tác
Điều 17. Giá cước
Điều 19. Cung cấp số liệu thống kê
Điều 21. Giải quyết tranh chấp
Điều 23. Chấm dứt
Điều 25. Có hiệu lực
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Xây-sen, sau đây được gọi là “các Bên ký kết”;
NHẬN THẤY tầm quan trọng của vận tải hàng không là một phương thức để tạo dựng và gìn giữ mối quan hệ hữu nghị, hiểu biết và hợp tác giữa nhân dân hai nước;
MONG MUỐN ký một Hiệp định để thiết lập các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ của hai nước;
a) Thuật ngữ “Nhà chức trách hàng không”, trong trường hợp nước Cộng hòa Xây-sen, chỉ Cục Hàng không dân dụng Xây-sen và, trong trường hợp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, chỉ Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, hoặc trong trường hợp một bên chỉ bất kỳ người hoặc cơ quan nào được ủy quyền thực hiện bất kỳ chức năng cụ thể nào theo quy định của Hiệp định này;
c) Thuật ngữ “Hiệp định” chỉ Hiệp định này, các Phụ lục của Hiệp định và bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiệp định hoặc Phụ lục;
e) Thuật ngữ “Công ước” chỉ Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chi-ca-gô ngày Bảy tháng mười Hai năm 1944 và bao gồm bất kỳ phụ lục nào được thông qua theo Điều 90 của Công ước đó và bất kỳ sửa đổi các phụ lục hoặc Công ước theo Điều 90 và 94 Công ước đã được cả hai Bên ký kết thông qua.
g) Thuật ngữ “(Các) hãng hàng không được chỉ định” chỉ một hoặc nhiều hãng hàng không được chỉ định và cấp phép theo Điều 4 của Hiệp định này để khai thác các chuyến bay thỏa thuận;
i) Thuật ngữ “Lãnh thổ” chỉ các vùng đất (bao gồm đất liền và các hải đảo), nội thủy và lãnh hải, và vùng trời trên đó thuộc chủ quyền của một Bên ký kết;
k) Thuật ngữ “Lệ phí người sử dụng” chỉ lệ phí thu đối với các hãng hàng không của cơ quan có thẩm quyền hoặc được các cơ quan đó cho phép thu đối với việc cung cấp cho máy bay, tổ bay, hành khách các trang thiết bị của cảng hàng không hoặc dẫn đường hàng không, hoặc các dịch vụ và trang thiết bị có liên quan cho tàu bay, tổ bay, hành khách và hàng hóa.
ĐIỀU 2. Áp dụng Công ước Chi-ca-gô
2. Tùy thuộc các quy định của Hiệp định này, hãng hàng không được chỉ định một Bên ký kết sẽ có quyền sau đây, khi khai thác các chuyến bay quốc tế:
b) quyền dừng tại lãnh thổ đó với mục đích phi thương mại; và
3. Không ý nào trong Khoản 2 của Điều này được coi là dành cho hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết quyền ưu tiên lấy lên tàu bay, ở trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện, chuyên chở lấy tiền công hoặc tiền thuê và cho xuống một điểm khác ở lãnh thổ của Bên ký kết đó.
5. Nếu do xung đột vũ trang, thiên tai, các bất ổn hoặc diễn biến chính trị rối loạn, hoặc các trường hợp đặc biệt và bất thường mà một hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết không có khả năng khai thác chuyến bay trên đường bay bình thường của mình thì Bên ký kết kia sẽ cố gắng tối đa tạo thuận lợi cho việc tiếp tục khai thác chuyến bay đó thông qua các thỏa thuận tạm thời thích hợp về đường bay, bao gồm cả việc tạm thời trao các quyền thay thế khác được hai Bên ký kết cùng quyết định.
1. Mỗi bên có quyền chỉ định một hoặc nhiều hãng hàng không để khai thác các chuyến bay thỏa thuận. Chỉ định như vậy được thực hiện bằng văn bản giữa các nhà chức trách hàng không của cả hai Bên ký kết.
3. Các nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết có thể yêu cầu (các) hãng hàng không của Bên ký kết kia thỏa mãn với họ rằng hãng hàng không đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật và các quy định mà các nhà chức trách này áp dụng thông thường và hợp lý cho việc khai thác các chuyến bay quốc tế phù hợp với các quy định của Công ước.
5. Sau khi nhận giấy phép khai thác, theo quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này, (các) hãng hàng không chỉ định có thể khai thác các chuyến bay thỏa thuận vào bất kỳ thời điểm nào, miễn là các hãng hàng không tuân thủ các quy định của Hiệp định này.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền thu hồi một giấy phép khai thác hoặc đình chỉ việc thực hiện các quyền quy định tại Điều 3 của Hiệp định này bởi (các) hãng hàng không chỉ định của Bên ký kết kia hoặc áp đặt các điều kiện được xem là cần thiết để thực hiện các quyền như vậy, nếu:
b) (các) hãng hàng không đó không tuân thủ hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Bên ký kết cấp các quyền đó, hoặc
2. Một quyền như vậy chỉ được thực hiện sau khi tham vấn với Bên ký kết kia, trừ trường hợp thu hồi ngay lập tức, đình chỉ hoặc áp đặt các điều kiện quy định theo khoản 1 Điều này là cần thiết để ngăn chặn vi phạm thêm pháp luật và các quy định.
1. (Các) hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ có cơ hội công bằng và bình đẳng trên các chuyến bay thỏa thuận thực hiện vận chuyển lấy lên trong lãnh thổ của một Bên ký kết và đưa xuống trong lãnh thổ của Bên ký kết kia hoặc ngược lại. (Các) hãng hàng không chỉ định của mỗi Bên ký kết, khi cung cấp tải cung ứng cho việc vận chuyển lấy lên trong lãnh thổ của Bên ký kết kia và đưa xuống tại các điểm trên các đường bay thỏa thuận hoặc ngược lại, sẽ tính đến lợi ích trước hết của (các) hãng hàng không chỉ định của Bên ký kết kia trong việc vận chuyển như vậy để không ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích đó của hãng hàng không.
3. Quy định chuyên chở hành khách, hàng hóa và bưu kiện được lấy lên trong lãnh thổ của Bên ký kết kia và đưa xuống các điểm trên các đường bay thỏa thuận trong các lãnh thổ của các Quốc gia ngoài các quốc gia chỉ định (các) hãng hàng không sẽ phải tuân thủ nguyên tắc chung mà tải cung ứng sẽ liên quan tới:
b) các nhu cầu vận chuyển của khu vực mà thông qua đó (các) hãng hàng không bay qua, sau khi tính đến các chuyến bay khác mà các hãng hàng không của các Quốc gia trong khu vực đó khai thác;
ĐIỀU 7. Áp dụng Luật, Quy định và Thủ tục
2. Pháp luật và các quy định của một Bên ký kết liên quan đến việc vào, ở lại, hoặc ra khỏi lãnh thổ của hành khách, hành lý, tổ bay, hàng hóa hoặc bưu kiện của tàu bay, bao gồm cả luật và các quy định về nhập cảnh, thông quan, an ninh hàng không, nhập cư, hộ chiếu, hải quan, các biện pháp kiểm dịch và vệ sinh sẽ áp dụng cho hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện được tàu bay của (các) hãng hàng không chỉ định của Bên ký kết kia vận chuyển khi ở trong lãnh thổ đó.
2. Các Bên ký kết sẽ dành cho nhau mọi sự giúp đỡ cần thiết theo yêu cầu để ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân dụng và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của tàu bay đó, hành khách, tổ bay, cảng hàng không và các phương tiện dẫn đường và bất cứ sự đe dọa nào khác đối với an ninh của hàng không dân dụng.
4. Mỗi Bên ký kết đồng ý rằng người khai thác tàu bay của mình sẽ được yêu cầu tuân thủ các quy định về an ninh hàng không nêu tại khoản (4) được Bên ký kết kia áp dụng đối với việc vào, ở lại hoặc đi khỏi lãnh thổ của Bên ký kết đó. Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng các biện pháp đầy đủ được áp dụng một cách hữu hiệu trong phạm vi lãnh thổ của mình để bảo vệ tàu bay và áp dụng việc kiểm soát an ninh đối với hành khách, tổ bay, vật dụng mang theo người, hành lý, hàng hóa và đồ dự trữ của tàu bay trước và trong khi lên hoặc chất lên tàu bay. Mỗi Bên ký kết sẽ xem xét một cách tích cực đối với bất cứ yêu cầu nào của Bên kia về các biện pháp an ninh đặc biệt hợp lý tại lãnh thổ của mình để đối phó với một đe dọa cụ thể.
6. Nếu một Bên ký kết có cơ sở hợp lý để tin rằng Bên ký kết kia đã đi chệch ra khỏi các quy định của Điều này, nhà chức trách hàng không của Bên ký kết đó có thể yêu cầu trao đổi ý kiến ngay lập tức với nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia. Việc không đạt được thỏa thuận thỏa mãn trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có yêu cầu sẽ là cơ sở cho việc hủy bỏ, thu hồi, hạn chế, hoặc áp đặt các điều kiện đối với giấy phép khai thác và giấy phép kỹ thuật của một hãng hàng không của Bên ký kết đó. Trong trường hợp khẩn cấp, một Bên ký kết có thể hành động tạm thời trước khi kết thúc thời hạn ba mươi (30) ngày.
1. Một Bên ký kết có thể yêu cầu trao đổi ý kiến vào bất cứ lúc nào liên quan tới các tiêu chuẩn an toàn do Bên ký kết kia duy trì liên quan tới tổ bay, tàu bay và việc khai thác tàu bay. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được thực hiện trong thời hạn ba mươi (30) ngày từ khi có yêu cầu như vậy.
3. Không tính đến các nghĩa vụ nêu tại Điều 33 của Công ước, các bên nhất trí rằng bất cứ tàu bay nào được khai thác bởi hoặc, theo một hợp đồng cho thuê, thay mặt cho hãng hàng không của một Bên ký kết khai thác trên các chuyến bay tới hoặc đi từ lãnh thổ của Bên ký kết kia, có thể, trong khi ở trong lãnh thổ của Bên ký kết đó, chịu sự kiểm tra của đại diện có thẩm quyền của Bên ký kết đó trên tàu và xung quanh tàu bay để kiểm tra tính hiệu lực của tài liệu của tàu bay và giấy tờ của tổ bay và điều kiện rõ ràng của tàu bay và trang thiết bị của tàu bay (trong Điều này được gọi là “thanh tra sân đỗ”), miễn là điều này không dẫn đến sự chậm trễ bất hợp lý.
a) các mối quan ngại nghiêm trọng rằng một tàu bay hoặc việc khai thác tàu bay không tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập tại thời điểm đó theo Công ước Chi-ca-gô; hoặc
thì Bên ký kết tiến hành thanh tra sân đỗ, vì mục đích của Điều 33 của Công ước, sẽ toàn quyền kết luận rằng những yêu cầu theo đó chứng chỉ hoặc các giấy phép đối với tàu bay hoặc đối với tổ bay của tàu bay đó đã được cấp hoặc làm cho có hiệu lực, hoặc rằng các yêu cầu theo đó tàu bay được khai thác, không tương đương với hoặc cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước Chi-ca-gô.
6. Mỗi Bên ký kết bảo lưu quyền đình chỉ hoặc thay đổi ngay lập tức việc cấp giấy phép khai thác của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia trong trường hợp Bên thứ nhất kết luận rằng, cho dù là do kết quả của cuộc thanh tra sân đỗ, hàng loạt các thanh tra sân đỗ, từ chối tiếp cận để thanh tra sân đỗ, trao đổi ý kiến hoặc cách khác, hành động ngay lập tức đó là cần thiết cho sự an toàn khai thác của một hãng hàng không.
ĐIỀU 10. Công nhận Chứng chỉ và Bằng
2. Tuy nhiên, mỗi Bên ký kết bảo lưu quyền từ chối công nhận là có hiệu lực, đối với các chuyến bay trên lãnh thổ của mình, các chứng chỉ năng lực và bằng được cấp cho hoặc làm cho có hiệu lực cho các công dân của mình bởi Bên ký kết kia hoặc bởi bất kỳ nước nào khác.
ĐIỀU 11. Thuế hải quan và các Thuế khác
2. Cũng sẽ được miễn thuế hải quan và các thuế tương tự, trừ các lệ phí dựa trên chi phí tương ứng với dịch vụ được cung cấp, đối với:
b) các phụ tùng thay thế của tàu bay và thiết bị trên tàu bay thông thường được nhập vào lãnh thổ của một Bên ký kết để bảo dưỡng hoặc sửa chữa cho tàu bay khai thác trên các chuyến bay quốc tế;
3. Thiết bị tàu bay thông thường cũng như các vật phẩm và đồ cung cấp thông thường được giữ lại trên tàu bay của một hãng hàng không chỉ định của mỗi Bên ký kết, có thể được dỡ xuống lãnh thổ của Bên ký kết kia chỉ khi có đồng ý của cơ quan hải quan của Bên ký kết này. Trong trường hợp đó, các vật phẩm đó có thể được đặt dưới sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi chúng được tái xuất hoặc xử lý theo quy định của hải quan.
2. Lệ phí cho việc sử dụng các sân bay và thiết bị dẫn đường hàng không và các dịch vụ được một Bên ký kết cung cấp cho (các) hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia không được cao hơn so lệ phí mà tàu bay của mình khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ phải trả.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ trao cho (các) hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết quyền bán và tiếp thị các chuyến bay quốc tế và các sản phẩm liên quan trong lãnh thổ của mình, hoặc là trực tiếp hoặc thông qua các đại lý hoặc các trung gian theo sự lựa chọn của hãng hàng không chỉ định, bao gồm cả quyền thiết lập các văn phòng chi nhánh và văn phòng đại diện khi chưa có đường bay trực tiếp (off-line).
3. (Các) hãng hàng không chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ có quyền, theo quy định của pháp luật và các quy định của Bên ký kết kia liên quan đến nhập cảnh, cư trú và làm việc, mang vào và duy trì trong lãnh thổ của Bên ký kết kia các nhân viên quản lý, kỹ thuật, khai thác và nhân viên chuyên môn khác của mình, quy định của họ, nhân viên chuyên môn và các hoạt động khác cần thiết cho việc khai thác các chuyến bay quốc tế.
ĐIỀU 14. Chuyển đổi và Chuyển thu nhập
ĐIỀU 15. Các Thỏa thuận hợp tác
a) một hãng hàng không hoặc các hãng hàng không của cùng một Bên ký kết;
c) một hãng hàng không hoặc các hãng hàng không của Bên thứ ba; và
(i) các hãng hàng không trong các thỏa thuận như vậy có thẩm quyền phù hợp khai thác trên các đường bay hoặc các phần đường bay có liên quan;
2. Nếu một hãng hàng không chỉ định khai thác các chuyến bay thỏa thuận theo thỏa thuận liên danh với tư cách là hãng hàng không khai thác, thì tải cung ứng được khai thác sẽ được tính vào tải cung ứng của Bên ký kết chỉ định hãng hàng không đó. Tải cung ứng được một hãng hàng không chỉ định khai thác với tư cách là hãng hàng không tiếp thị trên các chuyến bay liên danh do các hãng hàng không khác khai thác sẽ không được tính vào tải cung ứng của Bên ký kết chỉ định hãng hàng không tiếp thị đó.
1. Mỗi Bên ký kết có thể ngăn chặn việc sử dụng tàu bay thuê cho các chuyến bay theo Hiệp định này mà không tuân thủ Điều 8 (An ninh hàng không) và Điều 9 (An toàn hàng không) của Hiệp định này.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ để cho mỗi hãng hàng không chỉ định thiết lập giá cước vận chuyển hàng không dựa trên các xem xét thương mại trên thị trường. Sự can thiệp của các Bên sẽ chỉ giới hạn ở:
b) bảo vệ người tiêu dùng khỏi các giá cước cao bất hợp lý hoặc các hạn chế do lạm dụng vị thế chi phối; và
3. Mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu thông báo hoặc đệ trình cho các nhà chức trách hàng không các giá mà (các) hãng hàng không của Bên ký kết kia sẽ thu khi bay đến bay đi khỏi lãnh thổ của mình. Thông báo hoặc đệ trình bởi các hãng hàng không của hai Bên ký kết có thể được yêu cầu không muộn hơn 30 ngày kể từ ngày dự kiến có hiệu lực. Trong các trường hợp cụ thể, thông báo hoặc đệ trình có thể được phép bằng một thông báo ngắn hơn yêu cầu thông thường. Không Bên ký kết nào sẽ yêu cầu một hãng hàng không của Bên ký kết kia thông báo hoặc đệ trình giá mà các nhà vận chuyển thuê thu đối với công chúng, trừ khi được yêu cầu trên cơ sở không phân biệt đối xử và với mục đích để biết thông tin.
(a) một hãng hàng không của mỗi Bên ký kết cho vận chuyển hàng không quốc tế giữa các lãnh thổ của các Bên ký kết.
5. Nếu các Bên ký kết đạt được thỏa thuận đối với một giá cước mà có thông báo không thỏa mãn, mỗi bên sẽ nỗ lực để làm cho thỏa thuận có hiệu lực. Giá cước đó sẽ có hiệu lực mà không làm phương hại đến khoản 2 của Điều này.
2. (Các) hãng hàng không chỉ định cũng sẽ cung cấp bất kỳ thông tin nào khi được yêu cầu để thỏa mãn các nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia rằng các yêu cầu của Hiệp định này đang được tuân thủ nghiêm chỉnh.
Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết sẽ, theo yêu cầu, cung cấp hoặc yêu cầu (các) hãng hàng không được chỉ định của mình cung cấp cho nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia các báo cáo định kỳ hoặc các số liệu thống kê có thể được yêu cầu một cách hợp lý cho mục đích xem xét việc khai thác các chuyến bay thỏa thuận, bao gồm các số liệu thống kê chỉ ra các điểm xuất phát ban đầu và các điểm đến cuối cùng của vận chuyển.
Một trong hai Bên ký kết có thể yêu cầu trao đổi ý kiến vào bất cứ lúc nào về bất kỳ vấn đề gì liên quan đến việc thực hiện, giải thích, áp dụng hoặc sửa đổi Hiệp định này. Việc trao đổi ý kiến như vậy, có thể giữa các nhà chức trách hàng không và thông qua trao đổi trực tiếp hoặc thư tín, sẽ được bắt đầu trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được yêu cầu bằng văn bản, trừ khi hai Bên ký kết thỏa thuận khác.
1. Nếu có bất kỳ sự tranh chấp nào phát sinh giữa các Bên ký kết liên quan đến việc thực hiện, giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, các Bên ký kết trước tiên sẽ cố gắng giải quyết tranh chấp đó bằng thương lượng.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu trách nhiệm về chi phí cho trọng tài viên được chỉ định của mình và cả hai Bên ký kết sẽ chịu đều mọi chi phí tiếp theo liên quan đến các hoạt động của tòa bao gồm cả chi phí của Chủ tịch.
5. Các Bên ký kết cam kết tuân thủ bất kỳ quyết định được đưa ra theo khoản 2 và 4 Điều này.
2. Nếu sửa đổi liên quan đến quy định của Hiệp định này ngoài các quy định của Phụ lục, sửa đổi đó sẽ được mỗi Bên ký kết phê duyệt phù hợp với các thủ tục pháp lý của mình.
4. Trong trường hợp hai Bên ký kết ký và bị ràng buộc với bất kỳ công ước đa phương chung nào liên quan đến vận chuyển hàng không, thì Hiệp định này sẽ được sửa đổi để phù hợp với các quy định của một công ước như vậy;
1. Một Bên ký kết, vào bất cứ lúc nào, có thể thông báo bằng văn bản thông qua đường ngoại giao cho Bên ký kết kia về quyết định của mình chấm dứt Hiệp định này. Thông báo như vậy sẽ được gửi đồng thời cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
3. Trong trường hợp Bên ký kết kia không nhận được thông báo, thì thông báo được xem là đã nhận được mười bốn (14) ngày sau ngày Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) nhận được thông báo này.
Hiệp định này và bất kỳ sửa đổi nào tiếp theo sẽ được đăng ký với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
Hiệp định này và Phụ lục Hiệp định sẽ có hiệu lực tạm thời từ ngày ký và chính thức có hiệu lực vào ngày có văn bản thông báo sau cùng bằng công hàm ngoại giao xác nhận rằng các Bên ký kết đã hoàn thành các thủ tục nội bộ tương ứng đối với hiệu lực của các Hiệp định này.
LÀM tại Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2013, thành hai bản chính bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngài Đinh La Thăng
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÂY-SEN
Ngài Jea-Paul Adam
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. A. (Các) hãng hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ được phép khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ cả hai chiều trên các đường bay quy định sau đây:
2. B. (Các) hãng hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa Xây-sen sẽ được phép khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ cả hai chiều trên các đường bay quy định sau đây:
|