CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2012 |
VỀ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
1. Nghị định này quy định về quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng và quản lý cảng cá theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình, trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Xả dầu thải, chất bẩn, chất độc, chất có hại, nước thải bẩn, rác sinh hoạt, vứt bỏ phế thải không đúng nơi quy định.
5. Điều khiển tàu cá và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Cảng cá được phân loại như sau:
a) Vị trí: Cảng cá xây dựng tại các cửa sông lớn, vùng vịnh hoặc hải đảo; thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả tàu cá nước ngoài, đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực hoặc gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, chợ cá của địa phương;
b) Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa của cảng được cơ giới hóa 100%;
d) Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 15.000 tấn/năm trở lên (đối với cảng cá tại đảo từ 3.000 tấn/năm trở lên).
a) Vị trí: Cảng cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven biển hoặc hải đảo; thu hút tàu cá của địa phương và một số tỉnh lân cận đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là đầu mối tập trung hàng thủy sản, gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của địa phương;
b) Một số trang thiết bị, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa của cảng đã được cơ giới hóa;
d) Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 7.000 tấn/năm trở lên (đối với cảng cá tại đảo từ 1.000 tấn/năm trở lên).
1. Tại các cảng cá do Nhà nước đầu tư hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Ban quản lý cảng cá là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Ban quản lý cảng cá, Giám đốc cảng cá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Điều kiện mở, đóng cảng cá
a) Cảng cá, luồng vào cảng đã được nghiệm thu để đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, giao thông vận tải;
c) Có phương án khai thác, sử dụng cảng cá đã được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh phê duyệt.
Việc quyết định đóng cảng cá khi xảy ra một trong những trường hợp sau:
b) Công trình cảng cá xuống cấp nghiêm trọng không bảo đảm điều kiện an toàn theo quy định;
Điều 7. Trình tự, thủ tục công bố mở cảng cá
Hồ sơ một (01) bộ gồm:
b) Văn bản cho phép đầu tư xây dựng cảng cá (bản sao chứng thực);
d) Quyết định thành lập Ban quản lý cảng cá (bản sao chụp);
e) Thông báo hàng hải về luồng của cảng và vùng nước trước cầu cảng (bản sao chứng thực);
h) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (bản sao chứng thực).
1. Giám đốc cảng cá hoặc chủ đầu tư cảng cá có đơn đề nghị đóng cảng cá (theo mẫu Phụ lục II) hoặc văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân có liên quan gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố mở cảng cá loại I.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng cá đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng cá.
1. Tên cảng, loại cảng cá;
3. Vị trí điểm đầu của luồng, độ sâu, chiều rộng luồng vào cảng;
5. Cỡ, loại tàu cá lớn nhất có thể cập cảng;
7. Thời gian cảng cá bắt đầu hoạt động.
1. Tên, loại cảng cá;
3. Lý do đóng cảng cá;
Điều 12. Quy định đối với tàu cá Việt Nam vào và rời cảng cá
2. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng hoặc người lái tàu cá phải tuân thủ sự điều động tàu của Ban quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá.
Điều 13. Quy định đối với tàu cá nước ngoài vào và rời cảng cá
2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng tàu cá phải thông báo bằng vô tuyến điện (hoặc các loại phương tiện thông tin khác) trước ít nhất 24 giờ cho Ban quản lý cảng cá về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có).
a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi trên tàu;
c) Nhật ký khai thác hoặc báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định.
5. Trước khi rời cảng cá, thuyền trưởng tàu cá phải thông báo về thời gian rời cảng cho Ban quản lý cảng cá biết trước ít nhất 24 giờ.
a) Thông báo với Ban quản lý cảng cá về tình trạng của tàu và người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng của tàu; nêu rõ các yêu cầu cần giúp đỡ;
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban quản lý cảng cá
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc duy trì điều kiện an toàn công trình cảng cá, đảm bảo phù hợp với nội dung công bố mở cảng cá.
4. Thực hiện chế độ, nội dung báo cáo theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền.
6. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới:
b) Thông báo diễn biến thời tiết qua hệ thống truyền thanh của cảng cho mọi người biết để chủ động phòng tránh.
7. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong khu vực cảng cá và các lĩnh vực khác có liên quan.
9. Ban quản lý cảng cá có quyền:
a) Cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
c) Không cho thuê hoặc bắt buộc rời khỏi vùng đất cảng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ tại vùng đất cảng không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết;
đ) Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của địa phương giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá phải ký hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng tại vùng đất cảng với Ban quản lý cảng cá; nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật; tuân thủ nội quy của cảng cá, quy định pháp luật có liên quan và sự điều động của Ban quản lý cảng cá trong các trường hợp cần thiết.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý cảng cá trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá.
1. Thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
1. Trong thời gian sử dụng làm nơi tàu cá vào tránh bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
a) Khu neo đậu tránh trú bão nằm trong vùng nước quản lý của cảng cá giao Ban quản lý cảng cá quản lý, sử dụng;
c) Được thu phí theo quy định của Điều 16 của Nghị định này.
Điều 18. Quy định đối với tàu cá trong khu neo đậu tránh trú bão
2. Thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu cá khi vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng dẫn của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
4. Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu tránh trú bão khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc có lệnh của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
1. Thẩm quyền và thời điểm công bố
2. Nội dung công bố
b) Địa chỉ, vị trí tọa độ của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
d) Sức chứa tàu cá tại vùng nước đậu tàu;
e) Vị trí bắt đầu vào luồng, hướng của luồng, chiều dài luồng;
3. Hình thức công bố:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; quy chế mẫu quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, tập huấn về công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh bão cho tàu cá, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng đảm bảo an toàn cho cán bộ, nhân viên và ngư dân các địa phương ven biển.
1. Thống nhất quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong toàn quốc.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong phạm vi toàn quốc.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão và kiến thức đảm bảo an toàn cho ngư dân các địa phương ven biển.
6. Ban hành quy chế mẫu về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; biểu mẫu giấy tờ sử dụng trong quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn của địa phương.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về các quy đinh của pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động, khai thác cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão; xây dựng nội quy hoạt động của cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Hướng dẫn cụ thể đối tượng thu, mức thu và trích nộp đối với cảng cá và từng loại hoạt động dịch vụ tại cảng cá; bố trí ngân sách của địa phương để xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình được đầu tư từ ngân sách nhà nước và kinh phí hoạt động của Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá là các đơn vị sự nghiệp; bố trí đất xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch.
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 80/2012/NĐ-CP tháng 10 năm 2012 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……., ngày…..tháng.....năm……..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ MỞ CẢNG CÁ
Kính gửi:………………………….
Địa chỉ trụ sở: .........................................................................................................
Đề nghị được công bố mở cảng cá: ......................................................................
Tỉnh (thành phố): ....................................................................................................
2. Địa chỉ, vị trí tọa độ của cảng cá: .......................................................................
4. Độ sâu vùng nước đậu tàu, chiều dài cầu cảng: ................................................
6. Năng lực bốc dỡ hàng hóa và các dịch vụ nghề cá của cảng cá: ......................
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan./.
GIÁM ĐỐC CẢNG CÁ
(Ký tên, đóng dấu)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 80/2012/NĐ-CP tháng 10 năm 2012 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
….., ngày…..tháng.....năm…..
Kính gửi:……………………………..
Địa chỉ: ....................................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan xem xét việc đóng cảng cá, cụ thể như sau:
2. Địa chỉ, vị trí tọa độ cảng cá: ...............................................................................
4. Thời gian bắt đầu đóng cảng cá: ........................................................................
TM. BAN QUẢN LÝ GIÁM ĐỐC |
File gốc của Nghị định 80/2012/NĐ-CP về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang được cập nhật.
Nghị định 80/2012/NĐ-CP về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 80/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-10-08 |
Ngày hiệu lực | 2012-12-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |