Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Nghị định 44-NĐ
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 44-NĐ

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 1958 

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI LUẬT ĐI ĐƯỜNG BỘ BAN HÀNH DO NGHỊ ĐỊNH SỐ 348-NĐ NGÀY 03-12-1955

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN

Căn cứ Nghị định số 348-NĐ ngày 03-12-1955 ban hành Luật đi đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 139/NĐ ngày 19-12-1955 sửa đổi điều 22 và điều 24 của Luật đi đường bộ;
Theo đề nghị của Nha Giao thông và sau khi đã có ý kiến của Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay thêm vào Luật đi đường bộ một điều như sau:

Điều 1-b thêm – Chấp hành luật –  “Tất cả các loại xe cộ, bất luận là xe công hay xe tư, xe cơ giới hay xe thô sơ, đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật đi đường bộ này.”

Điều 2. – Nay bãi bỏ điều 31 trong Luật đi đường bộ.

Điều 3. – Nay sửa đổi như sau các điều 6, 8, 10, 19, 20, 21, 32 và 41 trong Luật đi đường bộ:

Điều 6 mới. – “Tốc độ - Người lái xe lúc nào cũng phải làm chủ được tốc độ của xe. Trong những trường hợp dưới đây, tốc độ xe phải giảm đến mức không nguy hiểm để có thể tránh được tai nạn và nếu cần, xe phải đỗ hẳn lại:

- Qua các thành phố, thị xã, thị trấn, các quãng đường có nhà làm sát lề đường, những nơi có đông người tụ họp;

- Qua cầu, qua giữa quãng đường xấu, đường hẹp, đường ngoặt, vv…

- Khi không trông rõ đường vì trời có sương mù hay mưa to, lúc trời đã sầm tối hay chưa sáng tỏ, xe không đi đèn;

- Khi tránh hay vượt các xe khác, khi tránh các chướng ngại vật trên đường;

- Ban đêm khi tắt đèn pha đi đèn cốt.”

Điều 8 mới. – “Bánh xe – Xe trâu, xe bò, xe ngựa bánh bằng sắt phải bảo đảm tiêu chuẩn.

60kg (trọng lượng xe và hàng hóa xếp trên xe)

1cm (bề rộng tổng cộng của các bánh xe)

và bề rộng tối thiểu của bánh xe phải là 6cm.

Những xe đang dùng bề rộng của bánh xe không đủ 6cm vẫn được phép dùng cho đến khi hỏng bánh.

Xe cơ giới bánh bằng xích (Chenille) không được chạy trên đường ô tô trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan giao thông cho phép”.

Điều 10 mới. – “Đỗ xe - Nếu không có lý do chính đáng, xe không được đỗ ở đường.

Xe đỗ ở đường phải hết sức tránh làm cản trở sự đi lại trên đường và không được cản lối ra vào của các nhà ở ven đường.

Trong các đường phố, xe không được đỗ sát bờ hè nhưng không được đỗ cách bờ hè quá 20cm.

Trên đường trường nếu lề đường rộng, xe phải đỗ hẳn ra lề đường.

Trong các thành phố, thị xã và thị trấn, cấm xe cộ các loại đỗ:

- Cách đầu ngã ba, ngã tư dưới 5cm;

- Ở những chỗ đường ngoặt;

- Trong các hàng đanh;

- Gần những địa điểm đỗ của các tàu điện và xe buýt.

Trên đường trường, xe cộ không được đỗ:

- Cách gần ngã ba, ngã tư dưới 10mét;

- Trong cầu và gần đầu cầu;

- Gần đầu dốc và gần chỗ đường cong nếu tầm nhìn cả hai phía bị che khuất trong vòng 50mét.

Khi xe đỗ, người lái xe không được bỏ xe đi chỗ khác trước khi thi hành những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn. Nếu vì bị hư hỏng hay vì tai nạn mà xe phải nằm đường, hàng hóa dỡ xuống chưa kịp mang đi thì người lái xe phải thu xếp, bố trí để sự đi lại không bị cản trở và nếu trời tối thì phải có đèn báo hiệu.”

Điều 19 mới. – “Tốc độ tối đa - Trừ các xe chữa cháy, xe hộ đê, xe cứu thương, xe công an và xe quân sự khi những xe đó thực sự có việc khẩn cấp, tất cả các loại xe cơ giới không được chạy quá tốc độ quy định như sau:

a) Đường đồng bằng.

- Xe ô tô hạng nặng                 40km 1 giờ

- Xe ô tô con và mô tô             50km

- Xích lô máy và xe đạp máy   25km

b) Đường đồi núi.

- Xe ô tô hạng nặng                20km 1 giờ

- Xe ô tô con và mô tô             35km

- Xích lô máy và xe đạp máy   15km

c) Trong các thành phố, thị xã và thị trấn.

- Xe ô tô hạng nặng                 15km 1 giờ

- Xe ô tô con và mô tô             30km

- Xích lô máy và xe đạp máy   12km

Ở các thành phố và thị xã, tùy theo tình hình đường phố, Ủy ban hành chính  có thể ấn định những tốc độ tối đa thấp hơn mức trên để đảm bảo an toàn giao thông.

Trong các thành phố, thị xã và thị trấn cũng như trên đường trường ở những nơi nào có biển hạn chế tốc độ thì các xe phải tuyệt đối tuân theo.

Những xe không bị hạn chế tốc độ nói ở trên phải mang dấu hiệu thống nhất cho mỗi loại để tiện việc kiểm soát.”.

Điều 20 mới. – “Tránh xe – Khi hai xe tránh nhau ở những quãng đường hẹp hay nguy hiểm thì cả hai xe đều phải giảm tốc độ và nếu cần thì một xe phải đỗ hẳn lại cho xe kia đi. Xe nào muốn đi trước thì phải làm hiệu xin đường (giơ tay lên hoặc nhấp nháy đèn) và phải chờ cho xe kia ra hiệu bằng lòng nhường đường và đỗ lại rồi mới được đi.

Nếu đường hẹp chỉ đủ cho một xe đi và có bố trí chỗ tránh thì xe nào gần chỗ tránh hơn phải lui về chỗ tránh để nhường đường cho xe kia.

Tránh nhau ở giữa dốc hẹp thì xe ở trên dốc xuống phải đỗ lại cho xe ở dưới dốc tiến lên.

Hai xe gặp nhau, xe nào thấy bên đường đi của mình bị vướng thì phải đỗ lại nhường cho xe kia đi.

Ban đêm xe ô tô và mô tô gặp các xe cộ khác đi ngược đường phải tắt đèn pha để đi đèn cốt”.

Điều 21 mới. – “Vượt - Muốn vượt xe phải báo hiệu bằng còi. Ban đêm trong các thành phố, có thể báo hiệu bằng cách nhấp nháy đèn pha. Xe đi trước nghe thấy còi hay thấy hiệu đèn đòi vượt phải để cho xe sau vượt nếu không có gì trở ngại và nguy hiểm.

Nếu có thể cho vượt được, xe đi trước từ từ lái sang bên phải và phải ra hiệu (tay đưa ngang) cho xe sau vượt. Trong khi xe sau đang vượt, xe trước vẫn phải đi sát lề bên phải và tuyệt đối không được tăng tốc độ.

Nếu không thể để cho vượt vì phía trước có chướng ngại vật hay xe cộ đi lại hoặc vì bất cứ lý do gì khác thì xe đi trước phải ra hiệu cho xe sau biết (tay đưa xuống theo chiều dọc).

Xe đi sau chỉ được vượt khi đã thấy xe trước ra hiệu cho vượt nhưng phải chắc chắn phía trước không có chướng ngại  vật hay xe đi lại. Khi đã vượt được rồi, người lái xe phải từ từ  lái sang bên phải sau khi biết chắc chắn không nguy hiểm cho xe vừa bị vượt.

Tuyệt đối cấm xe vượt ở ngã ba, ngã tư đường ở đầu dốc, chỗ đường cong, hẹp, nguy hiểm, ở trên cầu (trừ cầu có chỗ dành riêng để vượt) và những khi không trông thấy rõ đường  vì có sương mù hay mưa to.

Trái với điều 3, khi vượt xe điện đi ở giữa đường thì vượt bên phải. Nếu xe đang đỗ, có người lên xuống thì không được vượt.”.

Điều 32 mới. – “Trọng tải - Xếp hàng - Đối với  xe trâu, xe bò, xe ngựa kể cả các xe bề rộng của bánh không đủ 6cm và được phép sử dụng cho tới khi hỏng bánh, hàng hóa xếp trên xe không được quá tiêu chuẩn 60kg/1cm quy định ở điều 8 trên.

Xe xích lô chở hàng hóa không được chở nặng quá 150kg. Nếu chở người chỉ được chở nhiều nhất là 2 người lớn. Trường hợp chở cả người và hàng hóa thì mức tối đa là 1 người lớn + 100kg hàng.

Hàng hóa không được xếp chờm ra ngoài thùng xe và phải chằng buộc cẩn thận để tránh rơi vãi trong khi đi đường. Xe trâu, xe bò, xe ngựa không được xếp hàng dài quá 10m và cao quá 2m tính từ mặt đất.”.

Điều 41 mới. – “Tai nạn. Xe cộ vi phạm luật lệ giao thông gây ra tai nạn thì người lái xe và chủ xe đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo dân luật chung.

Mỗi khi xảy ra tai nạn, xe cộ phải để nguyên ở hiện trường, người lái xe dù vô sự cũng phải có mặt tại chỗ để chờ nhân viên có thẩm quyền đến lập biên bản.

Xe ô tô qua nơi xảy ra tai nạn có người bị thương cần phải cấp cứu có nhiệm vụ chở người bị thương đến trạm cấp cứu hay bệnh viện gần nhất trừ những xe chữa cháy, xe hộ đê, xe của các cơ quan Quân sự, Công an trong trường hợp các xe đó đang có nhiệm vụ khẩn cấp. Người trốn tránh nhiệm vụ tải thương sẽ bị xử phạt theo hình luật chung.

Xe chở hàng hóa và xe chở hành khách, bất luận là xe dùng riêng hay xe kinh doanh vận tải, dù đã đủ số hành khách được phép chở hay đã xếp  hàng đến mức tối đa ấn định cũng không được từ chối chở người bị thương. Trong trường hợp này xe được chở thêm 1/10 số  hành khách được phép chở hoặc 1/20 trọng tải tối đa của xe mà không coi là vi phạm điều 13 và điều 32 trên. Nếu số người bị thương nhiều, trọng lượng tổng cộng quá mức 1/10 xe được chở thêm (mỗi người tính 50kg) thì một số hành khách phải xuống xe hay một số hàng hóa phải dỡ xuống để đảm bảo xe chở được hết số người bị thương mà không vượt mức được chở thêm”.

Điều 4. Các ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện và Giám đốc Nha Giao thông, Ủy ban hành chính  các khu, tỉnh và thành phố có nhiệm vụ thi hành Nghị định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
THỨ TRƯỞNG



 
Nguyễn Hữu Mai

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 005-TT năm 1960

Thông tư 005-TT năm 1960 bổ sung và thi hành các điều 19 và 24 Luật đi đường bộ theo Nghị định 348-NĐ và các Nghị định sửa đổi 139-NĐ; 44-NĐ do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành


Điều 19 trong luật đi đường bộ do Nghị định số 44-NĐ ngày 27-05-1958 sửa đổi quy định: xe chữa cháy, xe hộ đê, xe công an, xe quân sự, xe cứu thương khi thực sự có việc khẩn cấp thì không bị hạn chế tốc độ trên đường trường cũng như trong thành phố và phải mang tín hiệu thống nhất cho mỗi loại xe để tiện cho việc kiểm soát.
Trong thực tế thi hành luật, các địa phương chưa quán triệt đầy đủ tinh thần 2 điều trên đây nên một số xe được quyền ưu tiên và không phải hạn chế tốc độ trong lúc làm nhiệm vụ khẩn cấp vẫn còn gặp trở ngại khi qua các ngã ba, ngã tư, đi vào đường 1 chiều, hoặc đi qua phà.
Mặt khác việc sử dụng tín hiệu của các loại xe ấn định trong 2 điều này cũng chưa được phổ biến sâu rộng trên thực tế quyền ưu tiên cũng còn có những trường hợp gặp khó khăn.
Để các địa phương có nhận thức và thi hành đầy đủ quyền ưu tiên cho các loại xe nói ở 2 điều trên đây Bộ giải thích và bổ sung cụ thể thêm như sau:
1. Các xe được ưu tiên qua phà, như điều 24 trong luật đường bộ quy định, theo thứ tự trên dưới mà qua phà trước sau. Ví dụ: xe chữa cháy và xe quân sự hành quân đến bến phà cùng một lúc, thì xe chữa cháy được qua trước.
2. Tinh thần của điều 19 trong luật đường bộ là cho phép các xe chữa cháy, xe công an, xe quân sự, xe hộ đê, xe cứu thương được chạy nhanh, không hạn chế tốc độ để đi trước các xe khác bất kỳ ở đường nào để ứng phó kịp thời với tình hình xảy ra, cụ thể là.
- Xe chữa cháy, xe hộ đê, xe công an, xe quân sự, xe cứu thương khi thực sự có việc khẩn cấp, không bị hạn chế tốc độ trong lúc chạy trên đường và được quyền ưu tiên qua các ngã ba, ngã tư và qua cầu, qua phà.
- Đặc biệt xe chữa cháy, xe công an và xe quân sự khi có việc khẩn cấp được quyền đi vào đường ngược nhiều và được đi vào bất cứ đường nào khi cần thiết.
3. Để tiện việc sử dụng quyền ưu tiên đi lại trên các đường hoặc khi qua phà như qui định trong 2 điều 24 và 19 trong luật, đồng thời tiện cho việc kiểm sát giao thông, các xe có quyền ưu tiên và các xe không phải hạn chế tốc độ mang tín hiệu thống nhất như sau:
- Xe chữa cháy phải có loại còi rú đặc biệt.
- Xe công an phải có cờ hình tam giác cân, chiều cao 0m25 cạnh 0m45, nền màu xanh lá cam chung quanh viền vàng, ở giữa có công an hiệu và một mũi tên màu vàng chỉ thẳng chạy ngang qua công an hiệu.
- Xe quân sự phải có cờ hình tam giác cân, chiều cao 0m25, cạnh 0m45, nền đỏ, chung quanh viền vàng, ở giữa có quân hiệu và 1 mũi tên màu vàng chỉ thẳng chạy ngang qua Quân hiệu.
- Xe cứu thương phải có cờ hồng thập tự hình chữ thập khổ 0m30 x 0m40.
Trong khi xe đi làm nhiệm vụ, cờ tín hiệu phải cắm ở tại xe bên trái, phía trước.
- Xe hộ đê phải có giấy đề chữ "xe hộ đê" khổ 0m15 x 0m30, nền trắng, chữ đỏ, dán ở mặt kính trước buồng lái. Giấy "xe hộ đê" do cơ quan Công an cấp.
- Xe chở thư phải có đề chữ "xe chở thư" ở mui xe, phía trước (xe chở thư chỉ được quyền ưu tiên qua phà).
Nếu hoạt động ban đêm:
- Xe chữa cháy phải có thêm một đèn đỏ.
- Xe công an, xe quân sự xe hộ đê phải có thêm một đèn xanh.
- Xe cứu thương phải có thêm một đèn hồng thập tự.
Đèn tín hiệu phải đặt ở giữa hoặc bên trái phía trước mui xe và có thể báo hiệu được cách 150m, về phía trước.
Các tín hiệu trên đây chỉ được dùng trong những lúc các xe có quyền ưu tiên thực sự làm nhiệm vụ khẩn cấp như đã quy định.

Từ khóa: Nghị định 44-NĐ, Nghị định số 44-NĐ, Nghị định 44-NĐ của Bộ Giao thông và Bưu điện, Nghị định số 44-NĐ của Bộ Giao thông và Bưu điện, Nghị định 44 NĐ của Bộ Giao thông và Bưu điện, 44-NĐ

File gốc của Nghị định 44-NĐ năm 1958 Sửa đổi Nghị định 348-NĐ về Luật đi đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nghị định 44-NĐ năm 1958 Sửa đổi Nghị định 348-NĐ về Luật đi đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Giao thông và Bưu điện
Số hiệu 44-NĐ
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hữu Mai
Ngày ban hành 1958-05-27
Ngày hiệu lực 1958-06-11
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 348-NĐ năm 1955 ban hành luật đi đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 348-NĐ năm 1955 ban hành luật đi đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 348-NĐ năm 1955 ban hành luật đi đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 005-TT năm 1960 bổ sung và thi hành các điều 19 và 24 Luật đi đường bộ theo Nghị định 348-NĐ và các Nghị định sửa đổi 139-NĐ; 44-NĐ do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu