BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải quyết kiến nghị của các Công ty TNHH: Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech, Toho Vina, Sản xuất và Thương mại Thiên Phước | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi:
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) nhận được: (1) Văn bản số 7299/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech (sao gửi kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech); (2) Văn bản số 7306/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Toho Vina (sao gửi kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH Toho Vina); (3) Văn bản số 7307/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Phước (sao gửi kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại Sản xuất và Thương mại Thiên Phước). Theo nội dung trong Thư kiến nghị cho thấy: Các Công ty TNHH: Thương mại Kỹ thuật Hansung Tech, Toho Vina là các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, có 01 đến 02 xe hoạt động chở hàng nội bộ của Công ty; Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Phước có 03 xe ô tô (01 xe tải 1.900kg) sử dụng cho việc giao hàng từ kho đến các cửa hàng của Công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (không thuộc đối tượng được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu xe tải và đề nghị hướng dẫn).
1. Nội dung làm rõ về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình
khoản 3 Điều 24 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì đã giao Bộ GTVT “Quy định cụ thể về việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách, vận tải hành khách nội bộ; lộ trình và đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh”
khoản 1 Điều 50 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/01/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đã quy định, cụ thể:
a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
c) Có từ 05 xe trở lên.
Tóm lại, trên cơ sở các quy định nêu trên thì đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 10 tấn để vận chuyển hàng hóa và có số lượng dưới 05 xe không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình.
2.1. Đối với đơn vị vận tải hàng hóa có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% đủ điều kiện theo hướng dẫn tại văn bản số 4000/BGTVT-VT thì được Sở GTVT cấp phù hiệu.
Về thời hạn có giá trị của phù hiệu thống nhất thực hiện: Phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ”, “XE ĐẦU KÉO”, “XE TẢI”, cấp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên 49% theo chỉ đạo tại Văn bản số 4000/BGTVT-VT ngày 12/4/2016 có giá trị 7 năm và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
2.2. Đơn vị vận tải hàng hóa có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% không có Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc có Giấy Chứng nhận đầu tư sau thời điểm Nghị định số 86/2014/NĐ-CP được ban hành.
khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP thì đơn vị kinh doanh vận tải có các phương tiện này thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải và phương tiện phải cấp phù hiệu.
Tại Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ (Nghị quyết Phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2016) đã có nội dung tại mục 7 của Nghị quyết số 23/NQ-CP về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên 49% có hoạt động vận tải trước khi Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Chính phủ thống nhất cho phép cấp phù hiệu đối với xe ô tô vận tải hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp.
3. Nội dung hướng dẫn thực hiện đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị vận tải nội bộ, lái xe vận tải hàng hóa khi tham gia giao thông
(1) điểm a khoản 1 Điều 73 quy định “Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó ”; (2) điểm a khoản 1 Điều 75 quy định “Người nhận hàng có các quyền nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tương đương khác”; (3) điểm a khoản 2 Điều 75 quy định “Người nhận hàng có các nghĩa vụ nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa”; (4) khoản 3 Điều 72 quy định “3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô ”; (5) khoản 2 Điều 58 quy định:
a) Đăng ký xe;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
- Theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ đã quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển);
khoản 2 Điều 52 đã quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển); “2. Giấy vận tải
b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.
(2) khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 53 đã quy định đối với lái xe vận tải hàng hóa:
7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, khi Công ty sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng hóa thì lái xe phải mang theo các loại Giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ và Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT (mẫu tại phụ lục số 28 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, tại Giấy vận tải Công ty ghi thêm thông tin về số lượng xe của đơn vị và thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu cho phương tiện) để xuất trình khi lực lượng chức năng kiểm tra trên đường yêu cầu; trên cơ sở Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ này lực lượng chức năng sẽ xác định được là Công ty chỉ vận chuyển hàng nội bộ của đơn vị mình.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 28
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
GIẤY VẬN TẢI
Số: …….Có giá trị đến………
| ….,ngày…tháng…năm…. |
Từ khóa: Công văn 8619/BGTVT-VT, Công văn số 8619/BGTVT-VT, Công văn 8619/BGTVT-VT của Bộ Giao thông vận tải, Công văn số 8619/BGTVT-VT của Bộ Giao thông vận tải, Công văn 8619 BGTVT VT của Bộ Giao thông vận tải, 8619/BGTVT-VT
File gốc của Công văn 8619/BGTVT-VT năm 2018 về cấp phù hiệu cho xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8619/BGTVT-VT năm 2018 về cấp phù hiệu cho xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 8619/BGTVT-VT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành | 2018-08-06 |
Ngày hiệu lực | 2018-08-06 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |