BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v các giải pháp hỗ trợ ngành hàng không Việt Nam. | Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không Việt Nam.
1. Đối với nhóm kiến nghị về gói hỗ trợ tín dụng, thời hạn trả nợ:
khoản 4 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010, khoản 2 Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước chủ trì nghiên cứu, đề xuất chính sách tín dụng để tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và quy định việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro trong hoạt động.
Như vậy, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 486/VPCP-CN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các chính sách hỗ trợ tín dụng, thời hạn trả nợ của các doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam. Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 19/2020/TT-BGTVT ngày 01/9/2020 quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01/3/2020 đến hết 30/9/2020 (Bộ Tài chính đã có công văn số 9856/BTC-QLG ngày 14/8/2020 tham gia ý kiến với Bộ Giao thông vận tải trong quá trình xây dựng, ban hành Thông tư số 19/2020/TT-BGTVT).
3. Đối với nhóm kiến nghị về chính sách thuế, phí, lệ phí:
- Đối với kiến nghị của Hiệp hội về tiếp tục giãn thuế và các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp hàng không, Bộ Tài chính đã có công văn số 2742/BTC-TCT ngày 18/3/2021 trả lời Hiệp hội.
3.2. Về việc giảm 50% phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay:
3.3. Về việc tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay:
3.4. Về việc bổ sung những tàu bay phục vụ đào tạo tại các cơ sở đào tạo ngành hàng không vào danh sách các sản phẩm được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt:
điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “tàu bay, du thuyền” thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; đồng thời, tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định “Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch” thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thực tế có phát sinh trường hợp doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng không nhập khẩu máy bay để phục vụ đào tạo phi công; loại máy bay huấn luyện này không sử dụng cho mục đích dân dụng, không phải hàng hóa, dịch vụ xa xỉ nhưng đang phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; do vậy, Bộ Tài chính ghi nhận kiến nghị này để nghiên cứu sửa đổi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Luật Thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư thuộc ngành nghề, địa bàn đầu tư theo pháp luật đầu tư (khoản 11 Điều 16), miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục (khoản 20 Điều 16), miễn thuế hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ (khoản 21 Điều 16); nhưng không quy định miễn thuế đối với các tài liệu, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nhân lực cho ngành hàng không mà trong nước chưa sản xuất được hoặc không đồng bộ với các trang thiết bị chuyên ngành phải nhập khẩu như kiến nghị của Hiệp hội; do vậy, Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
1 sửa đổi, bổ sung tiểu mục 2 mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 979/2020/UBTVQH14 ngày 27/7/2020.
File gốc của Công văn 5110/BTC-TCDN năm 2021 về giải pháp hỗ trợ ngành hàng không Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5110/BTC-TCDN năm 2021 về giải pháp hỗ trợ ngành hàng không Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 5110/BTC-TCDN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành | 2021-05-19 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-19 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |