BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải quyết kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Văn bản số 263/KN-HHVT ngày 06/12/2016 của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh), Bộ GTVT đã giải quyết kiến nghị như sau:
Vấn đề này, Bộ GTVT cũng đã nhận được Văn bản số 106/HHVT-TV ngày 05/12/2016 của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam về xử phạt quá tải trọng trục xe theo quy định của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
Văn bản số 15393/BGTVT-ATGT gửi Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam, các Hiệp Hội Vận tải hàng hóa: thành phố Hồ Chí Minh, đường bộ Hải Phòng để trả lời nội dung kiến nghị nêu trên (Công văn số 15393/BGTVT-ATGT gửi kèm theo Công văn này).
Bộ GTVT đã có Văn bản số 15790/BGTVT-VT gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính để trả lời kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh đối với nội dung liên quan. Ngày 28/12/2016, Bộ Tài chính đã có Văn bản số 18586/BTC-CST gửi Bộ GTVT trả lời về kiến nghị của Hiệp hội vận tải thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản số 18586/BTC-CST gửi kèm theo Công văn này).
3.1. Về khoảng cách các trạm thu phí:
Khoản 2, Điều 2 Thông tư 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2014 nêu rõ:
phí phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định, cụ thể:
Đối với đường quốc lộ, phải phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án và có quyết định thành lập trạm thu phí của Bộ trưởng Bộ GTVT;
phí đường địa phương và quyết định thành lập trạm thu phí của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đồng thời gửi cho Bộ Tài chính và Bộ GTVT chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
phí không thuộc quy hoạch hoặc khoảng cách giữa các trạm thu phí không đảm bảo tối thiểu 70 km trên cùng tuyến đường thì trước khi xây dựng trạm thu phí, Bộ GTVT thống nhất ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính quyết định (đối với đường quốc lộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định (đối với đường địa phương).”
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, các Bộ có liên quan về hình thức đầu tư dự án BOT và được UBND cấp tỉnh và Bộ có liên quan thỏa thuận bằng văn bản. Trong quá trình triển khai thực hiện, trên cơ sở điều kiện địa hình thực tế từng dự án, Bộ GTVT yêu cầu Nhà đầu tư chỉ đạo Tư vấn kiểm tra khảo sát kỹ hiện trường để lựa chọn vị trí trạm thu phí phù hợp trên cơ sở đó Bộ GTVT, UBND cấp tỉnh và Bộ Tài chính thống nhất bằng văn bản trước khi xây dựng trạm thu phí theo đúng quy định tại Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, Bộ Tài chính ban hành thông tư thu phí áp dụng riêng cho từng trạm thu phí BOT, trên cơ sở Thông tư của Bộ Tài chính, nhà đầu tư tổ chức thực hiện.
Tất cả các trạm thu phí hiện nay, Bộ GTVT đều thực hiện theo đúng quy định nêu trên.
trong thời gian vừa qua, Bộ GTVT đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, điều chỉnh vị trí, xóa bỏ, giảm phí đường bộ đối với các trạm thu phí trên hệ thống quốc lộ để đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đường. Hiện nay, trên hệ thống quốc lộ có một số trạm có khoảng cách
phí, cách tính thu thế nào từ từng dự án chưa được công khai minh bạch gây thắc mắc trong doanh nghiệp và nhân dân:
3.3. Về việc bán vé tháng, vé quý:
- Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN thường xuyên có các văn bản đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh, kiểm tra và yêu cầu các Nhà đầu tư bán kịp thời đầy đủ các loại vé (vé lượt, vé tháng, vé quý) theo quy định và yêu cầu của người mua (văn bản số 13679/BGTVT-TC ngày 14/10/2015; văn bản số 16219/BGTVT-TC ngày 07/12/2015…)
+ Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in sẵn mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;
tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.”
+ Tổng cục ĐBVN có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các đơn vị thu và báo cáo Bộ GTVT theo đúng quy định của pháp luật.
- Kể từ ngày 01/01/2017, theo quy định tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15/11/2016 quy định về mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ GTVT quản lý, theo đó đối với các dự án BOT đã được chuyển từ “phí” sang “giá”. Do vậy, đối với kiến nghị giảm giá thì Bộ GTVT sẽ nghiên cứu rà soát chi phí đầu tư của các dự án, tính toán phương án tài chính của dự án nếu có thể giảm được giá thì sẽ phối hợp với các Nhà đầu tư ký phụ lục hợp đồng thực hiện việc giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam;
- Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh (thay trả lời);
- Các Vụ: TC, ATGT, PC, KHCN;
- Thanh tra Bộ;
- Ban PPP;
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Sở GTVT: thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng;
- Lưu VT, V.Tải (Phong 5b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
File gốc của Công văn 412/BGTVT-VT năm 2017 giải quyết kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Công văn 412/BGTVT-VT năm 2017 giải quyết kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 412/BGTVT-VT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành | 2017-01-12 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-12 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |