BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2015 |
QUY ĐỊNH KIỂM TRA THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐUÔI TÀU THAY THẾ TOA XE TRƯỞNG TÀU TRÊN CÁC ĐOÀN TÀU HÀNG
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định kiểm tra thiết bị tín hiệu đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu trên các đoàn tàu hàng.
1. Thông tư này quy định về việc kiểm tra thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi thay thế toa xe trưởng tàu trên các đoàn tàu hàng (sau đây viết tắt là Thiết bị tín hiệu đuôi tàu) hoạt động trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
2. Bộ phận tại đuôi tàu là bộ phận được lắp đặt tại vị trí cuối đoàn tàu có các chức năng báo áp suất ống hãm, xả gió tại toa xe cuối đoàn tàu để thực hiện nhập khẩu, báo tín hiệu đuôi tàu và truyền dữ liệu tại đuôi tàu về bộ phận điều khiển ở buồng lái đầu máy bằng sóng vô tuyến.
4. Đơn vị quản lý, sử dụng Thiết bị tín hiệu đuôi tàu là tổ chức có nhiệm vụ quản lý, sử dụng Thiết bị tín hiệu đuôi tàu phục vụ cho công tác vận hành các đoàn tàu hàng.
Thiết bị tín hiệu đuôi tàu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2. Giám sát được trạng thái kết nối toa xe trong quá trình đoàn tàu vận hành;
4. Điều khiển việc xả gió ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu để thực hiện hãm khẩn cấp;
1. Thiết bị tín hiệu đuôi tàu phải gọn nhẹ, dễ mang xách, có vỏ bọc cứng, dễ lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng. Thiết bị phải hoạt động bình thường trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mưa, nắng, gió bão và điều kiện xóc, lắc khi lắp đặt trên đầu máy, toa xe.
3. Thiết bị tín hiệu đuôi tàu phải báo chính xác áp suất ống hãm, sai lệch trị số áp suất hiển thị trên bộ phận tại đuôi tàu và bộ phận tại buồng lái cho phép không quá 0,1 bar. Đồng hồ áp suất báo áp suất hãm trên bộ phận giám sát tại đuôi tàu phải được kiểm chuẩn và dán tem kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
a) 4,6 bar đối với đoàn tàu cấp gió ép với áp suất ống hãm 5 bar;
5. Thiết bị tín hiệu đuôi tàu phải điều khiển được việc xả gió ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu để thực hiện hãm khẩn cấp. Thời gian nhận lệnh điều khiển từ bộ phận tại buồng lái đến bộ phận tại đuôi tàu để kích hoạt van xả gió khẩn cấp ở đuôi tàu không quá 2 giây. Bộ phận tại đuôi tàu khi nhận lệnh hãm phải mở van xả gió khẩn cấp và giữ van ở trạng thái mở trong thời gian từ 15 giây đến 70 giây.
7. Khoảng cách truyền, nhận sóng vô tuyến giữa bộ phận tại đuôi tàu và bộ phận tại buồng lái phải đúng theo quy định của nhà chế tạo và không được ngắn hơn 1000 m.
a) Đối với Thiết bị tín hiệu đuôi tàu nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp mới phải cấp được nguồn điện bảo đảm cho thiết bị làm việc liên tục trong thời gian tối thiểu là 36 giờ;
trong quá trình khai thác, sử dụng phải cấp được nguồn điện bảo đảm cho thiết bị làm việc liên tục trong thời gian tối thiểu là 20 giờ.
10. Đối với Thiết bị tín hiệu đuôi tàu có cảm biến chuyển động, bộ phận tại buồng lái phải hiển thị tín hiệu trên màn hình để báo cho lái tàu biết trạng thái chuyển động của toa xe cuối cùng trong quá trình đoàn tàu vận hành.
12. Thiết bị tín hiệu đuôi tàu phải ghi và lưu trữ chính xác áp suất ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu trong quá trình vận hành. Dữ liệu ghi lại của thiết bị phải bảo đảm tính liên tục. Dung lượng bộ nhớ thiết bị ghi được dữ liệu vận hành tối thiểu trong 55 giờ. Dữ liệu lưu giữ tại thiết bị phải xuất ra và đọc được trên máy tính.
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của Thiết bị tín hiệu đuôi tàu, bản sao tờ khai nhập khẩu của cơ quan Hải quan (áp dụng đối với thiết bị nhập khẩu);
d) Bản sao tài liệu kỹ thuật kèm theo Thiết bị tín hiệu đuôi tàu có xác nhận của đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.
Thực hiện kiểm tra đối với từng Thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo các nội dung sau:
b) Kiểm tra Thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi lắp lên đoàn tàu hàng để vận hành thực tế hoặc trên bàn thử, thiết bị kiểm tra có tính năng tương đương. Nội dung kiểm tra phải phù hợp với quy định tại Chương II của Thông tư này.
Khi Giấy chứng nhận thiết bị tín hiệu đuôi tàu hết hiệu lực theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, thì thiết bị phải được thực hiện kiểm tra định kỳ.
a) Giấy đề nghị kiểm tra của đơn vị quản lý, sử dụng Thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này.
2. Nội dung phương thức kiểm tra
a) Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
Điều 7. Trình tự kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cho Thiết bị tín hiệu đuôi tàu
a) Đối với trường hợp kiểm tra Thiết bị tín hiệu đuôi tàu nhập khẩu, sản xuất lắp, ráp mới: theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn, hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính). Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất thời gian và địa điểm kiểm tra với tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra.
kết quả kiểm tra không đạt thì thông báo trả lời tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra và nêu rõ lý do sau 01 ngày làm việc. Nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì cấp Giấy chứng nhận cho Thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
2. Đối với Thiết bị tín hiệu đuôi tàu trong quá trình khai thác, sử dụng là 12 tháng.
1. Chịu trách nhiệm quản lý sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì tình trạng kỹ thuật của Thiết bị tín hiệu đuôi tàu và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Chương II của Thông tư này trong quá trình khai thác, sử dụng.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Đối với các Thiết bị tín hiệu đuôi tàu đã nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà chưa được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận thì phải hoàn thành việc kiểm tra định kỳ trước ngày 30 tháng 12 năm 2015.
thực hiện
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐUÔI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11 ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng BGTVT)
(TÊN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………… | Ngày ….. tháng ….. năm ….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA
THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐUÔI TÀU
Kính gửi: (Tên Cơ sở Đăng kiểm)
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….
Đề nghị Quý Cơ quan kiểm tra thiết bị:
Nước sản xuất: …………………………………………………………………………………………
Hình thức kiểm tra: - Nhập khẩu £
- Sản xuất, lắp ráp £
- Định kỳ £
Địa điểm: ………………………………………………………………………………………………..
- Như trên;
- Lưu ……
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(ký tên, đóng dấu)
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐUÔI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11 ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng BGTVT)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN
THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐUÔI TÀU
Số:
Liên:
Căn cứ Biên bản kiểm tra số: ngày:
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN:
Số hiệu: …………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Tần số sóng thu, phát: …………………………………………………………………………………
Khoảng cách truyền sóng lớn nhất: ……………………………………………………………….....
Giấy chứng nhận này có giá trị đến: ………………………………………………………………..
………, ngày ….. tháng ….. năm ……
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
File gốc của Thông tư 11/2015/TT-BGTVT quy định kiểm tra thiết bị tín hiệu đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu trên các đoàn tàu hàng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 11/2015/TT-BGTVT quy định kiểm tra thiết bị tín hiệu đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu trên các đoàn tàu hàng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 11/2015/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2015-04-20 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |