Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện và chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
1. Thông tư này quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện và chế độ, quy trình bảo trì đối với hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
1. Kết cấu tầng trên đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Ray, tà vẹt, liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, ghi (bao gồm cả phụ kiện liên kết ghi), đá ballast.
3. Công trình phòng hộ nền đường sắt là hạng mục của nền đường sắt bao gồm: Tường chắn, kè, gia cố taluy, con trạch ngăn nước đỉnh taluy nền đào.
5. Mặt cầu là hạng mục công trình của cầu bao gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu gồm: ray (bao gồm ray hộ bánh, tà vẹt, đá ballast), liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, kết cấu giữ cự ly, chống xô tà vẹt mặt cầu, liên kết tà vẹt mặt cầu với dầm cầu (đối với cầu có mặt cầu trần), hệ thống thoát nước mặt cầu, ván tuần cầu.
7. Cống thoát nước qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Thân cống, cửa cống, sân cống, các công trình tiêu năng.
9. Hầm đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Cửa hầm, tường cánh, áo vỏ hầm, hang tránh, chiếu sáng, thông gió, biển báo, rãnh thoát nước trong hầm, rãnh đỉnh.
11. Công trình kiến trúc tại khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Nhà ga, phòng đợi tàu, ke ga, mái che ke, giao ke, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng đặt thiết bị thông tin tín hiệu, kho ga, bãi hàng, đường bộ trong ga, nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga (nếu có), chòi gác ghi.
14. Hệ thống thông tin đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Đường dây trần thông tin, đường dây cáp thông tin, thiết bị thông tin.
16. Công trình Depot là hạng mục công trình đường sắt, ngoài các đường sắt trong Depot còn bao gồm: Hầm khám máy; nhà xưởng sửa chữa, bảo dưỡng, chỉnh bị đầu máy, toa xe; hệ thống cấp điện; hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước; hệ thống phòng chống cháy nổ và hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường.
18. Bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện công tác bảo trì theo quy trình bảo trì công trình và phương án giá sản phẩm dịch vụ công ích trong lĩnh vực bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Công trình phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
a) Sử dụng đúng chủng loại vật tư, vật liệu được phê duyệt trong phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Đảm bảo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
4. Công tác quản lý hành lang an toàn giao thông đường sắt, đảm bảo an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật về hành lang an toàn đường sắt.
1. Đối với đường sắt
Phải thường xuyên, định kỳ thực hiện theo dõi, kiểm tra, chăm sóc, đo đạc thông số kỹ thuật, kịp thời sửa chữa hư hỏng, thay thế vật tư, vật liệu, cấu kiện, bộ phận công trình;
Hướng tuyến đường sắt không được sai lệch quá giới hạn cho phép;
Khoảng cách má trong giữa hai ray phải phù hợp với từng loại khổ đường, bình diện tuyến đường. Trường hợp khó khăn sai lệch khoảng cách má trong giữa hai ray phải đảm bảo không được vượt quá giới hạn cho phép;
Tà vẹt đường, tà vẹt ghi phải được bố trí đúng sơ đồ, kích thước tà vẹt phải đảm bảo phù hợp với chủng loại theo quy định;
Nền đá ballast phải được chèn chặt theo quy định, đảm bảo kích thước, chất lượng, đảm bảo thoát nước; không có hiện tượng phụt bùn, không lẫn cây cỏ hoặc tạp chất.
Bề rộng nền đường sắt, bệ phản áp phải đảm bảo kích thước quy định và thoát nước tốt. Nền đường không có hiện tượng phụt bùn, túi đá;
Rãnh thoát nước nền đường, con trạch ngăn nước phải duy trì đảm bảo đầy đủ, đúng kích thước, thoát nước tốt và không bị ứ đọng, xói lở trong quá trình khai thác;
c) Hệ thống biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu trên đường sắt phải được duy trì đầy đủ, ổn định, chắc chắn, đúng vị trí, đúng quy cách.
a) Kết cấu chịu lực của cầu phải đảm bảo đúng vị trí thiết kế, duy trì hoạt động theo sơ đồ chịu lực của kết cấu;
c) Kết cấu bê tông cốt thép, bê tông, đá xây phải đảm bảo độ mở rộng vết nứt trong giới hạn cho phép và được kiểm tra, theo dõi thường xuyên; bề mặt kết cấu đảm bảo thoát nước tốt;
đ) Gối cầu, khe co giãn đảm bảo đúng vị trí, vệ sinh sạch sẽ và đảm bảo điều kiện làm việc bình thường;
g) Đối với cầu cần có thiết bị phòng hỏa thì các thiết bị này phải được duy trì đầy đủ và đảm bảo điều kiện sẵn sàng làm việc;
i) Đối với cầu đường sắt vượt đường bộ có chiều cao tĩnh không đường bộ dưới cầu bị hạn chế, các biển báo “Hạn chế chiều cao” phải đầy đủ, ổn định, chắc chắn, đúng vị trí, đúng quy cách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
4. Đối với hầm chui qua đường sắt:
b) Luôn duy trì đầy đủ, đúng vị trí, đúng quy cách các biển báo nguy hiểm và cảnh báo trên đường bộ trước khi vào hầm chui theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
a) Kết cấu chịu lực của hầm phải đảm bảo duy trì hoạt động theo sơ đồ chịu lực của kết cấu và được kiểm tra, theo dõi, chăm sóc thường xuyên, định kỳ theo kỳ hạn quy định; đo đạc thông số kỹ thuật, sửa chữa hư hỏng nhỏ trước và sau mùa bão lũ;
c) Đối với hầm có hang tránh thì phải đảm bảo luôn sạch sẽ, thoáng, không để vật chướng ngại bên trong;
đ) Vị trí đường sắt trong hầm, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đo đạc thông số kỹ thuật đảm bảo ổn định để không vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc;
6. Đối với đường ngang:
b) Hệ thống phòng vệ đường ngang phải đầy đủ, đúng vị trí, quy cách kỹ thuật và hoạt động tốt;
d) Nhà gác đường ngang phải đảm bảo như công trình kiến trúc được quy định tại khoản 7 Điều này;
e) Đối với đường ngang có kết nối tín hiệu đường sắt, đường bộ, đường cáp kết nối tín hiệu được cấp từ tủ điều khiển đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang trên đường sắt đến hộp kết nối hoặc đến tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ phải phải đảm bảo cho toàn bộ hệ thống kết nối tín hiệu hoạt động ổn định, chính xác.
a) Kết cấu chịu lực của công trình phải đảm bảo đúng thiết kế, duy trì hoạt động theo đúng sơ đồ chịu lực của kết cấu;
c) Dầm, tường và các cấu kiện khác bằng bê tông cốt thép, bê tông, gạch xây: phải đảm bảo hoạt động, thoát nước tốt và được kiểm tra, theo dõi thường xuyên;
đ) Đối với công trình kiến trúc có kết cấu mái, phải đảm bảo thoát nước tốt, không bị nứt, không bị dột;
g) Hệ thống cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường phải đảm bảo chất lượng, hoạt động tốt; hệ thống cấp, thoát nước không bị tắc, ứ đọng;
i) Hệ thống thông gió, phòng cháy và chữa cháy, thoát hiểm, điện thoại khẩn cấp phải đầy đủ, đảm bảo chất lượng, an toàn;
8. Đối với công trình thông tin, tín hiệu:
b) Các chi tiết, bộ phận công trình phải lắp đặt đầy đủ, đúng chủng loại, đúng quy cách, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), kịp thời bổ sung thay thế khi xuất hiện mất mát, hư hỏng;
d) Công trình, bộ phận công trình phải được đánh số hoặc ký hiệu rõ ràng để phục vụ theo dõi, quản lý và bảo trì;
e) Đối với tín hiệu phải biểu thị rõ ràng, chính xác và đảm bảo tầm nhìn theo quy định;
h) Hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt phải được sử dụng đúng mục đích và công năng, thông tin liên lạc phục vụ điều hành chạy tàu thông suốt, đảm bảo an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt.
a) Hầm khám máy phải đảm bảo đầy đủ, hoạt động tốt phục vụ cho tác nghiệp khám, chữa đầu máy, toa xe;
c) Đối với các công trình còn lại trong Depot như: Đường sắt; nhà xưởng sửa chữa, bảo dưỡng, chỉnh bị đầu máy, toa xe; hệ thống cấp điện, hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước, hệ thống phòng chống cháy nổ; hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống thông tin, tín hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 7, khoản 8 Điều này.
a) Hàng rào ngăn cách giữa đường sắt, đường bộ phải đảm bảo đầy đủ, đúng vị trí, không bị bẩn, không bị hư hỏng lớn, không bị ăn mòn và phải có đủ bu lông xiết chặt, chắc chắn, không xói lở chân cột;
2. Việc giám sát công tác quản lý, bảo trì phải thường xuyên, định kỳ và đột xuất trong suốt thời gian thực hiện cho đến khi nghiệm thu hoàn thành công việc. Việc giám sát thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
4. Đơn vị trực tiếp bảo dưỡng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng bảo trì theo quy định hiện hành.
1. Giám sát về chất lượng thực hiện công tác quản lý, bảo trì
b) Chất lượng công trình sau khi bảo trì phải đảm bảo theo quy định tại Quy trình bảo trì được duyệt, các Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng.
3. Giám sát về tiến độ thực hiện bảo trì theo hợp đồng.
1. Kiểm tra, nghiệm thu công tác nội nghiệp bao gồm:
b) Hồ sơ theo dõi, kiểm tra, chăm sóc, đo đạc thông số kỹ thuật, sửa chữa hư hỏng nhỏ, bảo dưỡng linh kiện, thiết bị, cấu kiện, bộ phận công trình đường sắt thường xuyên, định kỳ theo kỳ hạn quy định của pháp luật về quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia;
2. Chất lượng công trình sau khi bảo trì phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tại Điều 5 Thông tư này.
4. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiệm thu:
b) Công trình được đánh giá là “đạt yêu cầu” khi công tác lập, cập nhật và lưu trữ hồ sơ quản lý được đánh giá “đạt yêu cầu” và tất cả các hạng mục công việc được kiểm tra nghiệm thu lần đầu hoặc sau khi kiểm tra nghiệm thu lại được đánh giá “đạt yêu cầu”;
d) Nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng thực hiện của công tác quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại các Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Thông tư này.
1. Đối với các hạng mục công việc được đánh giá là “không đạt yêu cầu”, trong vòng 05 ngày, đơn vị thực hiện bảo trì phải sửa chữa các sai sót để được tổ chức kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá lại.
2. Sau khi kiểm tra nghiệm thu lại các hạng mục công việc “không đạt yêu cầu” của lần trước và được đánh giá là “không đạt yêu cầu” thì công trình được đánh giá là “không đạt yêu cầu”.
4. Đối với các hạng mục công việc được đánh giá là “không đạt yêu cầu”, đơn vị bảo trì phải có biện pháp đảm bảo an toàn chạy tàu; đồng thời tiến hành sửa chữa ngay các sai sót và chịu trách nhiệm về chất lượng bảo trì công trình do đơn vị thực hiện.
Việc giám sát, nghiệm thu kết quả kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định pháp luật khác có liên quan.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được bảo trì theo chế độ sau:
2. Quan trắc công trình được thực hiện khi phát hiện các dấu hiệu bất thường của kết cấu công trình có khả năng gây ra sự cố công trình và các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.
4. Bảo dưỡng công trình được tiến hành theo:
b) Quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;
d) Các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.
1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng phải thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Nội dung quy trình bảo trì; trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, KCHT.
1. Tiêu chuẩn chất lượng bảo dưỡng thường xuyên kết cấu tầng trên đường sắt dùng chung cho khổ đường 1000mm, 1435mm và đường lồng (1435mm và 1000mm).
a) Để đánh giá chất lượng kết cấu tầng trên phần đường lồng, phải đo đạc kiểm tra cả hai khổ đường 1000mm và 1435mm. Chất lượng kết cấu tầng trên phần đường được đánh giá theo khổ đường có chất lượng kém hơn;
c) Độ vuốt siêu cao trên đường lồng, dựa theo khổ 1435mm được phép lớn hơn tiêu chuẩn cho phép ở mỗi cấp tốc độ là 1‰; còn khổ 1000mm được giữ nguyên như tiêu chuẩn.
Điểm đo đạt trên tiêu chuẩn cho phép là điểm đạt tiêu chuẩn tốt hơn quy định và điểm đo không đạt tiêu chuẩn cho phép (tiêu chuẩn dưới cho phép) là điểm đo tiêu chuẩn kém (xấu) hơn quy định.
Việc bảo dưỡng một đoạn đường và một bộ ghi chỉ đạt yêu cầu về chất lượng và được nghiệm thu sản phẩm khi chất lượng của toàn bộ các công tác phải đạt yêu cầu theo quy định. Trường hợp có một công tác không đạt yêu cầu, phải định ngày sửa chữa xong các sai sót và tổ chức nghiệm thu lại.
Bảng 2.1. Quy định nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng kết cấu tầng trên đường sắt thông thường
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(đạt/không đạt)
Biến đổi tỷ lệ (‰) nằm trong giới hạn cho phép.
Sai số đường tên f của dây cung 20m, dây cung 10m (đối với cả đường cong tròn và đường cong chuyển tiếp) nằm trong giới hạn cho phép.
Số tà vẹt giữa cầu ray lỏng liên tục nằm trong giới hạn cho phép.
Bu lông, vòng đệm của lập lác; phòng xô thiếu, mất, hở lỏng không quá 01 cái trên một cầu ray;
Toàn bộ đinh, phối kiện phải được làm sạch và tra dầu đầy đủ.
Độ gục hoặc cao của đầu mối ray đối với mối nối so le nằm trong giới hạn cho phép.
Số lượng mối có khe hở rộng quá tiêu chuẩn nằm trong giới hạn cho phép.
Mặt lăn chênh lệch nằm trong giới hạn trong giới hạn cho phép;
Tỷ lệ tà vẹt sai quy cách mục, vỡ, mất tác dụng hoàn toàn (tà vẹt mối và áp mối không được phép hỏng đối với tốc độ >60 km/h hoặc tính hệ số 2 đối với tốc độ còn lại) nằm trong giới hạn cho phép;
Khoảng cách từ đầu tà vẹt đến mép vai đá nằm trong giới hạn cho phép.
Nền đá không lẫn cỏ rác, đất, than.
Bảng 2.2. Quy định nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng kết cấu tầng trên đường sắt ray hàn liền
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(đạt/không đạt)
Tỷ lệ biến đổi (5m/đo 1 điểm) không quá 1.0‰.
Tỷ lệ biến đổi thủy bình trên đường thẳng và cong tròn không quá 1,0 ‰
Cao thấp biến đổi không quá 1,0 ‰
Trên đường cong sai số hai đường tên (f) liên tiếp cung đo 20m nằm trong giới hạn cho phép.
Tà vẹt lỏng liên tục không quá 01 thanh.
- Miệng căn sắt áp khít đế ray, đế áp khít, căn nhựa số lượng đảm bảo không được quá 8%;
- Mômen xoắn đảm bảo 80~150 N.m (tương ứng khe cóc đàn hồi và căn sắt 0,1~1mm), số không tốt không quá 8%;
Khoảng cách tà vẹt sai số không quá 40 mm;
Khoảng cách từ đầu tà vẹt đến mép vai đá không dưới 35 cm;
Nhiệt độ khóa ray giữa hai ray của một đoạn đường không mối nối chênh lệch không quá 30C;
Mối cháy liên tục không quá 02 mối.
Độ cao thấp mối hàn ở mặt lăn nấm ray và má ray (tiếp xúc bánh xe) khi dùng thước phẳng dài 1m kiểm tra:
- Chênh lệch trên má làm việc của nấm ray không quá 0,5mm.
- Chênh lệch trên mặt lăn nấm ray không quá 0,5mm;
- Chuyển vị tại hai đầu ray (khu vực co dãn của ray) không quá 20mm;
Bảng 2.3. Quy định nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng kết cấu tầng trên, phần ghi
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(đạt/không đạt)
- Ghi đơn: đo tại các điểm số 2, 3, 4, 7, 8;
Cự ly các điểm đo còn lại sai số trong giới hạn cho phép:
- Ghi lồng: đo tại các điểm 1, 3, 8, 11.
Tỷ lệ biến đổi thủy bình trên đường thẳng và cong nằm trong giới hạn cho phép.
Đối với tâm ghi thẳng dùng dây căng từ điểm tiếp cuối đường cong nối dẫn tới cuối ghi, có đường tên nằm trong giới hạn cho phép;
Tà vẹt còn lại lỏng lẻ tẻ nằm trong giới hạn cho phép.
Lưỡi ghi bị sứt mẻ không nguy hiểm có chiều dài trong giới hạn cho phép (tính từ mũi nhọn vào);
Sai số độ hoạt động lưỡi ghi ở thanh giằng thứ nhất so với thiết kế nằm trong giới hạn cho phép;
Độ mòn đứng, ngang của ray cơ bản và lưỡi ghi nằm trong giới hạn cho phép.
Độ mòn đứng tâm ghi nằm trong giới hạn cho phép;
Khe ray hộ bánh và ray cánh ghi sai không quá giới hạn cho phép;
Trong khe ray phải sạch sẽ, không có đất, đá.
Số lượng bản đệm sai quy cách, vị trí nằm trong giới hạn cho phép;
Số lượng bulông lập lách, bulông cóc lỏng, hở, thiếu rông đen nằm trong giới hạn cho phép;
Bulông đỡ lưỡi ghi phải đầy đủ, đảm bảo độ chặt; độ hở ≤2 mm;
Bulông hộ bánh thiếu, mất tác dụng không quá 01 cái đối với tốc độ thiết kế ≤60 km/h (đối với tốc độ >60km/h không có hộ bánh bulông thiếu, mất tác dụng).
Tỷ lệ tà vẹt mục, vỡ mất tác dụng hoàn toàn nằm trong phạm vi cho phép.
Độ dày đá nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 2.4. Quy định nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng nền đường sắt, biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu trên đường sắt
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(đạt/không đạt)
Rãnh thoát nước tốt, không đọng bùn, cỏ rác;
Trong nền đá không có cỏ;
Tình trạng tường chắn cũng như thoát nước tường chắn phải đảm bảo hoạt động tốt.
2. Các cầu dài từ 25m trở lên nếu phương hướng đường trên cầu bị sai nhưng xét thấy quá khó khăn, khối lượng công việc quá lớn mà chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình không đủ để sửa chữa được thì cho phép bỏ qua.
4. Mặt dầm ngang rộng quá tiêu chuẩn phải đặt tà vẹt treo, khoảng hở treo không nhỏ hơn 1cm và phải khoét rãnh trên tà vẹt để không đè vào mũ đinh, nếu vi phạm phải đánh giá chất lượng không đạt yêu cầu theo quy định; các tà vẹt trên dầm ngang, tường chắn đá chỉ bị trừ điểm về đinh đường khi mũ hoặc thân đinh hở đế ray từ 5mm trở lên; tà vẹt, đinh đường trên cầu được coi là lỏng khi gõ búa thấy đầu đinh xê dịch rõ ràng, cần thiết phải vạch dấu để theo dõi, kiểm tra.
6. Phải làm đủ then ngang để cài ván, cách 80cm phải làm một then, hai đầu then phải có chốt; đóng đinh liên kết chặt chẽ giữa then và ván, không để xộc xệch; ván không được gập ghềnh, độ chênh cao giữa các tấm ván không vượt quá 1cm; bạt các vị trí mục cục bộ rộng từ 1cm, dài từ 10cm trở lên trên ván.
8. Cạo sạch rỉ phải sơn ngay, không được để sang ngày hôm sau. Trường hợp đặc biệt phải để sang hôm sau thì phải quét một lớp dầu pha sơn để chống rỉ, trước khi sơn phải dùng giẻ lau sạch; kiểm tra sót rỉ sử dụng đầu nhọn của búa gõ vào, thấy rỉ bung ra rõ ràng, từ 50cm2 trở xuống thì gõ một vị trí, từ 50cm2 trở lên gõ hai vị trí; trong mỗi diện tích cạo rỉ và sơn nếu đã đánh giá chất lượng bỏ sót rỉ rồi thì không đánh giá chất lượng các khuyết điểm khác; trong các mục đánh giá chất lượng không đạt yêu cầu về bong nhanh, chảy sơn, chờm mép, thẳng hàng thì chỉ xem xét của một khuyết điểm (nghĩa là có từ một đến cả năm khuyết điểm trên đều chỉ tính là một khuyết điểm).
Bảng 3.1. Quy định nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng công trình cầu
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(Đạt/không đạt)
Công tác sơn sau khi cạo rỉ thực hiện đúng trình tự; chất lượng sơn (nhẵn, chờm mép sơn cũ) đảm bảo yêu cầu; không bị bỏ sót vùng rỉ tảng; khối lượng, ngày, tháng, năm sơn được ghi chép đầy đủ;
Trường hợp dầm, cuốn vòm bị nứt vượt quá giới hạn cho phép, phải được tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ;
Sai số và độ biến đổi cự ly, thủy bình, cao thấp, phương hướng trong giới hạn cho phép.
Mối nối gỗ gờ chặt, khít, đúng vị trí; sai lệch cự ly gỗ gờ và ray chính trong giới hạn cho phép;
Bu lông liên kết đúng quy cách, lắp đầy đủ, chặt, khít, đúng vị trí, bảo dưỡng đầy đủ.
Lắp đặt đúng vị trí, vuông góc với tim dầm, không bị treo, không đè lên các thanh liên kết của dầm; đầu tà vẹt được cắt, bó đảm bảo yêu cầu;
Đinh, bu lông liên kết đúng quy cách, lắp đầy đủ, chặt, khít, đúng vị trí, bảo dưỡng đầy đủ.
Lắp đặt đúng vị trí, không xộc xệch, thiếu then, thiếu chốt hay gập ghềnh, cao thấp, không làm trở ngại đến sự dãn nở của dầm thép;
Tấm đan không nứt vỡ, hư hỏng, gập ghềnh, cao thấp, chất lượng đảm bảo yêu cầu; đầu tấm đan chặt khít với sắt lan can; bu lông liên kết đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, đầy đủ, không hỏng, lỏng, mất tác dụng, châm dầu đầy đủ;
Đầu ván không rạn nứt khi đóng đinh;
Khe hở giữa các tấm ván, tấm đan không rộng quá giới hạn cho phép;
Gối, con lăn không bị xê dịch, nứt vỡ; mặt lăn trơn nhẵn, con lăn, bu lông được bôi mỡ đầy đủ; bu lông liên kết đúng quy cách, đầy đủ, không hỏng, mất tác dụng; gối gỗ không bị mục;
Mố trụ, công trình phòng hộ bị nứt, nghiêng lún có đầy đủ mốc, hồ sơ theo dõi, kiểm tra, ghi chép đầy đủ; không có vị trí đá, gạch xây, bê tông nứt vỡ, phong hóa, mạch xây bong thối;
Đá xếp ở chân mố trụ tạm không bị lún, sệ; các rọ thép không bị đứt gãy hay đá rơi ra ngoài; tà vẹt kê ở chân pa lê, chồng nề không bị mục, đủ đinh đỉa, đinh không bị lỏng; pa lê thép không bị rỉ đùn, rỉ tảng; bu lông liên kết đầy đủ, không bị lỏng, khô dầu, thiếu rông đen; chồng nề pa lê gối được chêm chặt;
1. Đối với công trình: kiểm tra tổng thể, đánh giá chất lượng, nghiệm thu sản phẩm qua các nội dung công việc đã thực hiện như phần nền, mặt nền, tường, sàn, trần, cột, vì kèo và hệ giằng, phần mái, phần cửa, phần sơn, phòng chống lụt bão.
3. Phần điện: kiểm tra một gian đường dây cung cấp điện cho các thiết bị, bao gồm dây dẫn, công tắc, cầu dao, cầu chì, các mối nối; kiểm tra hệ thống điện trong một nhà tắm, vệ sinh.
5. Công trình thông gió: kiểm tra hai gian đường ống thông gió, kiểm tra ít nhất hai máy thông gió đặt trên tường.
Bảng 5. Quy định nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng công trình kiến trúc
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(Đạt/không đạt)
Các mối hàn không bị bong, nứt;
Cột đảm bảo độ thẳng, đứng;
Lỗ hở các mộng và chỗ ghép nối không rộng hơn 2mm;
Các cột trụ, chống đảm bảo độ thẳng, kê, đỡ chắc chắn;
Mối nối xà gồ không đặt sai vị trí hay trái chiều lưng bụng;
Cầu phong mới không dài hơn cầu phong cũ;
Mối nối cầu phong không bị trùng hai cái trên một vị trí;
Đóng li tô không bị quá căng hoặc chùng làm chân khay ngói không bám vào li tô; đóng đinh không làm vỡ đầu li tô;
Các mạch vữa không bị rỗng, đảm bảo độ dày đúng mạch cũ;
Công tác xây cuốn, mặt dưới sai lệch không quá 5mm;
Độ cao thấp theo chiều dài đảm bảo yêu cầu.
Ngói không bị vỡ, cong vênh, thối hay xiêu vẹo, sai lệch đầu dưới;
Hàng lớp phủ lên nhau không dưới 15 cm, mép tôn chồng lên nhau không dưới hai múi tôn;
Các tấm lợp không nứt, hỏng hay cong vênh, cập kênh; lợp ngay thẳng với hàng cũ;
Ống đứng thẳng; ống và hệ thống thoát nước không bị tắc;
Đai sắt không bị lung lay;
Mặt ván bào nhẵn, phẳng, các mạch ghép kín khít và không gờ âm dương;
Các thanh trong cửa không bị đặt trái chiều lưng bụng; các chân khuôn không bị thu thách (co hẹp hoặc mở rộng) so với toàn bộ chiều cao quá 10mm;
Cửa pa nô gờ chỉ khớp nhau, nan chớp đúng độ nghiêng cũ, không bị xộc xệch; các ô kính vuông góc, gờ chỉ đều;
Công tác lau dầu, châm dầu các bản lề cửa, sơn phòng mục các vị trí yêu cầu được thực hiện đầy đủ.
Kính được cắt thẳng, vuông góc;
Các bánh xe không bị hư hỏng, mất tác dụng hay khô dầu mỡ;
Mối hàn không bị bong nứt;
Các bản lề bắt khít chặt; các ổ khóa đóng, mở dễ dàng.
Bê tông không bị nứt; trường hợp bị nứt có mốc, dấu, lý lịch theo dõi đầy đủ;
Các tấm bê tông nứt, sứt mẻ góc cạnh được trám bằng ma tít;
Mặt lát phẳng, khe hở với thước 3m không quá 3mm, dung sai cao độ không quá 10mm, dung sai độ dốc không quá 0,3%;
Công tác lát và màu sắc phù hợp kết cấu cũ; các vị trí tiếp giáp giữa phần cũ và phần mới không bị phân lớp, nứt nẻ;
Công tác mài không bị để lại vết, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Mặt trát không bị phân lớp, bị bộp, khe hở với thước 3m không quá 3mm;
Bề mặt khi cạo rỉ, vệ sinh không bị tổn thương; các kẽ hở được chét kín trước khi sơn.
Ống thoát nước không bị tắc, rò rỉ, hỏng; khung đỡ chậu không bị xộc xệch; màng lưới chắn thu nước bẩn thông thoát, không bị hỏng;
Các hộp chữa cháy, thùng rửa, ống rửa của máng tiểu, các van, gương sen không bị hỏng;
Lưới hoặc sắt chắn rác bị hỏng, nắp đan bị hỏng, mất được sửa chữa, thay thế kịp thời;
Các mối hàn không bị long, hỏng; lớp sơn, mạ cũ bị mòn rỉ được sửa chữa kịp thời;
2. Kết quả đánh giá “đạt” trường hợp chất lượng bảo dưỡng không vi phạm theo tiêu chuẩn bảo trì và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công trình, thiết bị.
Hạng mục kiểm tra
Mức độ đáp ứng
Đánh giá
(đạt/không đạt)
Đường dây trần thông tin và cáp thông tin treo
(chiều dài 1000m, tương đương 20 cột thông tin và 20 khoảng cột)
Thân cột không bị nứt, vỡ; ụ quầy không bị xói lở.
Cột thông tin phải được đánh số thứ tự cột rõ ràng.
Đường cáp thông tin, tín hiệu ngầm
(chiều dài 1000m)
Hộp cáp, tủ cáp
(01 cái)
Không được để vật dễ cháy, dễ nổ cách vị trí hộp cáp, tủ cáp trong bán kính 5m;
Hộp cáp, tủ cáp phải được đánh số thứ tự rõ ràng;
Thiết bị thông tin kỹ thuật số
(01 thiết bị - bao gồm cả thiết bị bảo an, thiết bị ngoại vi kèm theo)
Không được để vật dễ cháy, dễ nổ cách thiết bị trong bán kính 5m;
Thiết bị thông tin tương tự
(01 thiết bị - bao gồm cả thiết bị bảo an, thiết bị ngoại vi kèm theo)
không được để vật dễ cháy, dễ nổ cách thiết bị trong bán kính 5m;
Cột tín hiệu
(01 hệ tín hiệu)
Kịp thời phát quang cây cối, di chuyển vật kiến trúc làm che khuất tầm nhìn tín hiệu.
Cột bê tông không bị nứt, vỡ;
Cột tín hiệu phải được đánh số thứ tự rõ ràng;
Thiết bị điều khiển
(01 thiết bị)
Các chỉ số hoạt động của thiết bị nằm trong giới hạn cho phép.
Các chi tiết bằng kim loại phải được sơn phủ phòng rỉ sét;
Thiết bị khống chế
(01 thiết bị)
Biểu thị ghi phải rõ ràng và chính xác.
Thiết bị khống chế phải được đánh số thứ tự rõ ràng theo bộ ghi;
Nguồn điện
(01 bộ)
+ Các chỉ số về dòng và áp khi nạp ắc quy phải đảm bảo trong giới hạn cho phép;
Đối với máy phát điện:
+ Dự trữ đủ nhiên liệu để hoạt động trong thời gian 02 giờ;
Thiết bị nguồn khi đấu nối vào hệ thống hoặc vào tổ hợp phải đảm bảo đúng chiều;
File gốc của Thông tư 06/2019/TT-BGTVT quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện và chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 06/2019/TT-BGTVT quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo chất lượng thực hiện và chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành