BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
quốc Ả rập Thống nhất về vận chuyển hàng không giữa và qua lãnh thổ hai nước, ký tại Đu-bai ngày 16 tháng 12 năm 2014, có hiệu lực chính thức kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2016.
TL. BỘ TRƯỞNG |
Nội dung
ĐIỀU 1 - ĐỊNH NGHĨA
ĐIỀU 3 - CHỈ ĐỊNH VÀ CẤP PHÉP
ĐIỀU 5 - NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CHUYẾN BAY THỎA THUẬN
ĐIỀU 7 - ÁP DỤNG LUẬT VÀ QUY ĐỊNH QUỐC GIA
ĐIỀU 9 - CHỨNG CHỈ ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY VÀ CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC
ĐIỀU 11 - LỆ PHÍ NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐIỀU 13 - CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 15 - PHÊ DUYỆT LỊCH BAY
ĐIỀU 17 - TRAO ĐỔI THÔNG TIN
ĐIỀU 19 - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐIỀU 21 - ĐĂNG KÝ
ĐIỀU 23 - CÓ HIỆU LỰC
LỜI NÓI ĐẦU
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (sau đây gọi là “các Bên ký kết”);
Mong muốn ký một Hiệp định để tuân thủ và bổ sung Công ước nêu trên, nhằm mục đích thiết lập và khai thác các Chuyến bay giữa và ngoài lãnh thổ hai nước;
Mong muốn tạo điều kiện mở rộng các cơ hội vận chuyển hàng không quốc tế;
a) “Nhà chức trách hàng không”, trong trường hợp của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chi Cục Hàng không Việt Nam, và trong trường hợp của Chính phủ các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất chỉ Tổng cục Hàng không dân dụng, hoặc bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức thực hiện bất kỳ chức năng mà Hiệp định này đề cập đến;
c) “Hiệp định” chỉ Hiệp định này và Phụ lục được áp dụng của Hiệp định này, và bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định và Phụ lục;
quy định tương ứng tại Điều 96 của Công ước.
f) “Hàng hóa” bao gồm cả thư tín;
và bao gồm: i) bất kỳ sửa đổi nào có hiệu lực theo Điều 94 (a) của Công ước và đã được cả hai Bên ký kết phê chuẩn; và ii) bất kỳ phụ lục hoặc sửa đổi nào được phê chuẩn theo Điều 90 của Công ước và cho tới nay có hiệu lực đối với hai Bên ký kết;
định” chỉ một hoặc nhiều hãng hàng không được chỉ định và cấp phép theo Điều 3 của Hiệp định này
j) “Lãnh thổ” đối với một Quốc gia có ý nghĩa được chỉ ra trong Điều 2 của Công ước.
đối với các hãng hàng không của nhà chức trách có thẩm quyền hoặc được họ ủy quyền đối với việc cung cấp các trang thiết bị hoặc dịch vụ cảng hàng không, dẫn đường hàng không, bao gồm cả các trang thiết bị và dịch vụ liên quan đối với tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý và hàng hóa.
3. Khi thực hiện Hiệp định này, các Bên ký kết phải tuân thủ các quy định tại Công ước trong chừng mực mà các quy định này được áp dụng đối với các chuyến bay quốc tế.
2. Các hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ có các quyền sau đây:
b) quyền hạ cánh trong lãnh thổ Bên ký kết kia không vì mục đích thương mại; và
3. Thêm vào đó, (các) hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết, không phải các hãng hàng không được chỉ định theo Điều 3, còn được hưởng các quyền quy định tại khoản 2(a) và 2(b) của Điều này.
5. Nếu do xung đột vũ trang, rối loạn hoặc diễn biến chính trị, hoặc do các trường hợp đặc biệt và bất bình thường, một hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết không có khả năng khai thác chuyến bay trên đường bay thông thường của mình, thì Bên ký kết kia sẽ cố gắng cao nhất để tạo điều kiện cho việc duy trì khai thác chuyến bay như vậy thông qua dàn xếp tạm thời về các đường bay, do cả hai Bên ký kết cùng quyết định.
sử dụng các đường bay, cảng hàng không và các trang thiết bị của Bên ký kết kia trên cơ sở không phân biệt đối xử.
của mỗi Bên ký kết có quyền chỉ định một hoặc nhiều hãng hàng không để khai thác các chuyến bay thỏa thuận và rút hoặc thu hồi chỉ định của hãng hàng không đó hoặc chỉ định một hãng hàng không khác thay thế cho hãng hàng không được chỉ định trước. Chỉ định này có thể quy định phạm vi cấp phép cho mỗi hãng hàng không liên quan đến việc khai thác các chuyến bay thỏa thuận. Các chỉ định và bất kỳ thay đổi nào cũng phải bằng văn bản, do Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết chỉ định gửi cho Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia.
Điều này, không chậm trễ cấp các phép khai thác thích hợp cho (các) hãng hàng không được chỉ định.
4. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền từ chối cấp phép khai thác tại khoản (2) Điều này, hoặc áp đặt các điều kiện được xem là cần thiết đối với việc thực hiện các quyền của hãng hàng không được chỉ định theo quy định tại khoản 2 (c) Điều 2 của Hiệp định này, trong bất kỳ trường hợp nào mà, theo các thỏa thuận đặc biệt giữa các Bên ký kết, một Bên ký kết không được thỏa mãn rằng việc sở hữu phần lớn và kiểm soát hữu hiệu hãng hàng không đó thuộc về Bên ký kết chỉ định hãng hàng không đó hoặc công dân của Bên ký kết đó.
phải xây dựng lịch bay của các chuyến bay đó theo quy định tại Điều 15 Hiệp định này.
ĐIỀU 4 - THU HỒI VÀ HẠN CHẾ PHÉP KHAI THÁC
giấy phép khai thác hoặc đình chỉ việc thực hiện các quyền quy định tại Điều 2 của Hiệp định này, hoặc áp dụng các điều kiện, tạm thời hoặc vĩnh viễn, nếu xét thấy cần thiết khi thực hiện các quyền này:
của một Bên ký kết áp dụng bình thường và hợp lý phù hợp với các điều khoản của Công ước trong việc trao các quyền này;
c) trong bất kỳ trường hợp nào mà, theo các thỏa thuận đặc biệt giữa các Bên ký kết, một Bên ký kết không được thỏa mãn rằng việc sở hữu phần lớn và kiểm soát hữu hiệu hãng hàng không đó thuộc về Bên ký kết chỉ định hãng hàng không đó hoặc công dân của Bên ký kết đó; hoặc
quy định tại khoản (6) của Điều 10 trong Hiệp định này.
f) trong bất kỳ trường hợp nào mà một Bên ký kết không tuân thủ bất kỳ quyết định hoặc quy định nào trong việc áp dụng Điều 19 trong Hiệp định này.
3. Trong trường hợp một Bên ký kết thực hiện các hành động theo Điều này, sẽ không làm ảnh hưởng đến các quyền của Bên ký kết kia quy định tại Điều 19.
ĐIỀU 5 - NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CHUYẾN BAY THỎA THUẬN
cấp vận chuyển hàng không quốc tế theo quy định của Hiệp định này.
3. Các hãng hàng không được chỉ định của các Bên ký kết sẽ không bị hạn chế nào về tải cung ứng và tần suất và/hoặc (các) loại tàu bay khi khai thác bất kỳ loại hình nào (hành khách, hàng hóa, riêng biệt hoặc kết hợp). Mỗi hãng hàng không được chỉ định được phép xác định tần suất, tải cung ứng theo nhu cầu của mình đối với các chuyến bay thỏa thuận.
của dịch vụ hoặc (các) loại tàu bay do các hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khai thác, trừ trường hợp vì các yêu cầu về hải quan, kỹ thuật, khai thác hoặc môi trường đòi hỏi theo các điều kiện đồng bộ phù hợp với Điều 16 của Công ước.
đối với các hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia yêu cầu từ chối ban đầu, tỷ lệ nhận vận chuyển, phí không phản đối, hoặc bất cứ yêu cầu nào khác liên quan đến tải cung ứng, tần suất hoặc khai thác có thể trái với các mục đích của Hiệp định này.
ĐIỀU 6 - THUẾ HẢI QUAN VÀ CÁC LỆ PHÍ KHÁC
của Bên ký kết kia các hạn chế nhập khẩu, thuế hải quan, các loại thuế trực tiếp và gián tiếp, lệ phí kiểm tra và các loại phí và lệ phí quốc gia khác đối với tàu bay cùng như các thiết bị thông thường, nhiên liệu, dầu bôi trơn, thiết bị dự trữ, các đồ cung ứng kỹ thuật tiêu hao, các phụ tùng gồm động cơ, đồ dự trữ bao gồm nhưng không hạn chế ở các loại như thực phẩm, nước giải khát, rượu, thuốc lá và các vật phẩm khác dành để bán cho hành khách hoặc phục vụ hành khách trong chuyến bay và các đồ vật khác của tàu bay dự định để sử dụng hoặc chỉ để dùng liên quan đến việc khai thác hoặc hoạt động của tàu bay của hãng hàng không được chỉ định đó khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận, cũng như vé in, vận đơn hàng không, đồng phục của nhân viên, máy tính và máy in vé do hãng hàng không được chỉ định sử dụng để đặt chỗ và in vé, bất kỳ ấn phẩm nào mang nhãn hiệu của hãng hàng không được chỉ định in trên đó và các đồ vật quảng cáo thông thường được phân phát miễn phí của hãng hàng không được chỉ định đó.
a) khi được đưa vào trong lãnh thổ của một Bên ký kết bởi hoặc thay mặt cho hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia;
của Bên ký kết kia;
của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia và dự định để sử dụng khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận; cho dù các đồ vật đó có hay không được sử dụng hoặc tiêu thụ toàn bộ hoặc một phần trong lãnh thổ của Bên ký kết cấp miễn trừ, với điều kiện là các đồ vật này không được chuyển nhượng trong lãnh thổ của Bên ký kết nói trên.
cấp thông thường được để lại trên tàu bay của mỗi Bên ký kết chỉ có thể được đưa xuống trong lãnh thổ của Bên ký kết kia khi có sự đồng ý của cơ quan Hải quan của Bên ký kết đó. Trong trường hợp như vậy, chúng có thể được đặt dưới sự giám sát của cơ quan nói trên tới khi chúng được tái xuất hoặc được thanh lý theo các quy định hải quan.
của mỗi Bên ký kết tham gia vào một thỏa thuận với (các) hãng hàng không khác, để thuê hoặc chuyển nhượng trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, các thiết bị thông thường và các vật phẩm khác nêu tại khoản (1) của Điều này, với điều kiện là hãng hàng không khác đó cũng phải được Bên ký kết kia cấp (các) miễn trừ tương tự.
ĐIỀU 7 - ÁP DỤNG LUẬT VÀ QUY ĐỊNH QUỐC GIA
của một tàu bay tham gia vào việc dẫn đường quốc tế, hoặc liên quan đến việc khai thác và dẫn đường của tàu bay này trong lãnh thổ của Bên ký kết đó, sẽ được áp dụng đối với tàu bay do (các) hãng hàng không của Bên ký kết kia khai thác, mà không có sự phân biệt đối xử về quốc tịch, và phải được hãng hàng không của Bên ký kết kia tuân thủ khi bay vào, bay ra và trong khi ở lại trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.
của một Bên ký kết liên quan đến việc bay đến, ở lại trong hoặc bay đi từ lãnh thổ Bên ký kết đó của hành khách, hành lý, tổ bay và hàng hóa, được chuyên chở trên tàu bay, như các quy định về nhập cảnh, thông quan, an ninh hàng không, nhập cư, hộ chiếu, hải quan, tiền tệ, sức khỏe, kiểm dịch và các biện pháp vệ sinh hoặc trong trường hợp bưu kiện là luật pháp và quy định về bưu chính phải được hành khách, hành lý, tổ lái và hàng hóa của các hãng hàng không của Bên ký kết kia tuân thủ hoặc được tuân thủ thay mặt họ.
của mình hoặc bất kỳ (các) hãng hàng không nào khác hơn (các) hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khi áp dụng luật và các quy định theo Điều này.
của cảng hàng không dành cho mục đích này sẽ, trừ khi liên quan đến các biện pháp an ninh chống lại các hành vi bạo lực, không tặc, kiểm soát ma túy, chỉ phải chịu sự kiểm soát đơn giản. Hành lý và hàng hóa như vậy sẽ được miễn các loại thuế hải quan, thuế môn bài và các loại phí và lệ phí quốc gia và/hoặc địa phương tương tự.
tiếp thị, bao gồm và không hạn chế đối với thỏa thuận trao đổi chỗ và/hoặc thỏa thuận liên danh (gồm thỏa thuận liên danh với bên thứ ba), với hãng hàng không hoặc các hãng hàng không.
3. Các thỏa thuận này sẽ được các nhà chức trách hàng không liên quan chấp nhận, với điều kiện là tất cả các hãng hàng không tham gia các thỏa thuận này có quyền vận chuyển và/hoặc phép khai thác.
của chuyến bay và với hãng hoặc các hãng hàng không nào người mua sẽ tham gia vào quan hệ hợp đồng.
điểm nào trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, với điều kiện là các chuyến bay đó do hãng hoặc các hãng hàng không của Bên ký kết kia khai thác.
ĐIỀU 9 - CHỨNG CHỈ ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY VÀ CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC
đối với việc khai thác các chuyến bay thỏa thuận miễn là các chứng chỉ và bằng như vậy được cấp hoặc làm cho có hiệu lực theo như, và tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước.
đối với các chuyến bay qua lãnh thổ của mình, do Bên ký kết kia cấp cho các công dân của mình.
của một Bên ký kết có thể, không xâm phạm đến các quyền của Bên ký kết kia theo Điều 10 (2), yêu cầu trao đổi ý kiến theo Điều 18 với nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia để thỏa mãn rằng các thực tiễn đề cập tới là có thể chấp nhận được đối với họ. Việc không đạt được một thỏa thuận thỏa mãn sẽ là cơ sở cho việc áp dụng Điều 4(1) của Hiệp định này.
2. Nếu, sau khi tiến hành trao đổi ý kiến như vậy, một Bên ký kết phát hiện thấy Bên ký kết kia không duy trì và quản lý một cách hữu hiệu các tiêu chuẩn trong các lĩnh vực ít nhất tương đương với các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước, thì Bên ký kết kia sẽ thông báo các vấn đề phát hiện và các bước được xem là cần thiết để làm cho phù hợp với các tiêu chuẩn tối thiểu này và Bên ký kết kia sẽ phải tiến hành các hành động khắc phục phù hợp. Việc Bên ký kết kia không thể thực hiện các hành động phù hợp trong thời hạn 15 ngày hoặc một thời hạn lâu hơn theo thỏa thuận, Điều 4(1) của Hiệp định này.
của Bên ký kết kia, có thể, trong phạm vi lãnh thổ của Bên ký kết kia, phải chịu một cuộc kiểm tra trên và xung quanh tàu bay của đại diện được ủy quyền của Bên ký kết kia để xác minh tính hiệu lực của hồ sơ tàu bay, giấy phép của tổ bay, trạng thái bên ngoài và các thiết bị của tàu bay (trong Hiệp định này được gọi là “thanh tra sân đỗ”) với điều kiện là việc kiểm tra này không gây chậm trễ bất hợp lý.
a) Có những mối quan ngại nghiêm trọng rằng một tàu bay hay sự hoạt động của một tàu bay không đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu vào thời điểm đó theo Công ước, hoặc
thì Bên ký kết thực hiện việc thanh tra, vì mục đích của Điều 33 Công ước, sẽ toàn quyền kết luận rằng những điều kiện để theo đó các giấy phép và bằng đối với tàu bay hoặc đối với tổ bay của tàu bay đó đã được cấp hoặc làm cho có hiệu lực, hoặc rằng các yêu cầu để theo đó tàu bay được hoạt động, không bằng hoặc cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước.
đối với một tàu bay do một hãng hàng không của Bên ký kết kia khai thác theo khoản (3) nêu trên bị đại diện của hãng hàng không đó từ chối, thì Bên ký kết này có toàn quyền kết luận rằng có những mối quan ngại nghiêm trọng được nêu tại khoản (4) và đưa ra các kết luận như được nêu trong Khoản đó.
của một hoặc một loạt cuộc thanh tra sân đỗ, do sự từ chối đối với việc tiếp cận của thanh tra sân đỗ, do trao đổi ý kiến hoặc bất cứ một lý do nào khác, hành động ngay lập tức đó là cần thiết cho sự an toàn hoạt động của một hãng hàng không.
ĐIỀU 11 - LỆ PHÍ NGƯỜI SỬ DỤNG
thẩm quyền của mình áp đặt hoặc cho phép áp đặt đối với hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khi sử dụng cảng hàng không và các trang thiết bị hãng không khác phải công bằng và hợp lý. Lệ phí này phải trên các nguyên tắc kinh tế hợp lý và không được cao hơn mức mà các hãng hàng không khác phải trả cho các dịch vụ như vậy.
và sẽ không được áp đặt hoặc cho phép áp đặt Lệ phí người sử dụng đối với (các) hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định cao hơn mức đối với (các) hãng hàng không được chỉ định của mình khi sử dụng các tàu bay cùng với các trang thiết bị và dịch vụ tương tự để khai thác các chuyến bay quốc tế tương tự.
về bất kỳ dự kiến thay đổi nào về lệ phí người sử dụng cùng với các thông tin và dữ liệu hỗ trợ liên quan, để tạo điều kiện cho người sử dụng bày tỏ quan điểm của mình trước khi tiến hành thay đổi.
của mình theo luật quốc tế, các Bên ký kết khẳng định rằng nghĩa vụ của mình đối với Bên ký kết kia nhằm bảo vệ an ninh của hàng không dân dụng chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp là bộ phận cấu thành của Hiệp định này.
với các quy định của Công ước về Sự phạm tội và Các hành vi khác Thực hiện trên Tàu bay, ký tại Tokyo ngày 14/09/1963, Công ước về Ngăn chặn Hành vi Chiếm đoạt Bất hợp pháp Tàu bay ký tại La Hay ngày 16/12/1970 và Công ước về Ngăn chặn các Hành vi Bất hợp pháp Chống lại Sự an toàn của Hàng không Dân dụng ký tại Montreal ngày 23/09/1971, và Nghị định thư về Ngăn chặn các hành vi bạo lực bất hợp pháp tại các cảng hàng không phục vụ hàng không dân dụng quốc tế, bổ sung Công ước về Ngăn chặn các Hành vi Bất hợp pháp Chống lại Sự an toàn của Hàng không Dân dụng, làm tại Montreal ngày 24/02/1988, và bất kỳ hiệp định nào điều chỉnh về an ninh hàng không dân dụng mà hai Bên là thành viên.
có yêu cầu để ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt tàu bay dân dụng bất hợp pháp và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của tàu bay, hành khách và tổ lái, cảng hàng không và các trang thiết bị dẫn đường hàng không và bất kỳ mối đe dọa nào khác đối với an ninh hàng không dân dụng.
Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế thiết lập và quy định thành Phụ lục của Công ước tới một mức độ mà các quy định an ninh đó phù hợp với các Bên ký kết.
sở kinh doanh chính hoặc thường trú trên lãnh thổ của mình, và người khai thác cảng hàng không trên lãnh thổ của mình hành động phù hợp với những điều khoản về an ninh hàng không đó.
của mình có thể theo yêu cầu của Bên kia, tuân thủ các quy định về an ninh tại khoản 4 nêu trên khi vào, ra hoặc ở trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.
8. Khi xảy ra một sự vụ hoặc mối đe dọa xảy ra sự vụ chiếm giữ tàu bay bất hợp pháp hoặc các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của tàu bay, hành khách, tổ bay, tàu bay, cảng hàng không hoặc các trang thiết bị dẫn đường, các Bên ký kết sẽ trợ giúp lẫn nhau bằng cách tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc và áp dụng các biện pháp thích hợp để chấm dứt một cách nhanh chóng và an toàn các sự vụ hoặc mối đe dọa đó với sự tổn thất thấp nhất về nhân mạng.
10. Khi một Bên ký kết có lý do hợp lý để tin rằng Bên kia đã đi chệch ra khỏi các quy định của Điều này, nhà chức trách hàng không của Bên ký kết đó có thể yêu cầu trao đổi ý kiến ngay lập tức với nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia. Việc không đạt được thỏa thuận thỏa đáng trong vòng 15 ngày kể từ ngày yêu cầu như vậy sẽ là lý do để áp dụng khoản 1 Điều 4 của Hiệp định này. Trong trường hợp khẩn cấp, một Bên ký kết có thể tiến hành các hành động tạm thời theo quy định tại khoản 1 Điều 4 trước khi hết thời hạn 15 ngày. Bất kỳ hành động nào được thực hiện theo khoản này sẽ bị đình chỉ khi Bên ký kết kia tuân thủ các quy định về an ninh trong Điều này.
ĐIỀU 13 - CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
2. Các hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ có quyền mang vào và duy trì trong lãnh thổ của Bên ký kết kia các nhân viên quản lý, thương mại, khai thác, bán, kỹ thuật và các nhân viên và đại diện khác của mình cần thiết đối với việc cung cấp vận chuyển hàng không.
tổ chức hoặc công ty khác đang hoạt động trong lãnh thổ của Bên ký kết kia và được ủy quyền thực hiện các dịch vụ như vậy trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.
kết kia. Nhằm mục đích này, các hãng hàng không được chỉ định sẽ có quyền sử dụng các giấy tờ vận chuyển của mình. Hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ có quyền bán, và bất kỳ người nào cũng có quyền tự do mua, các vận chuyển như vậy cùng với các sản phẩm và trang thiết bị liên quan bằng bất cứ đồng tiền chuyển đổi nào của các nước khác.
kết kia bằng đồng tiền địa phương, hoặc đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với quy định đồng tiền quốc gia.
của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế để quản lý và khai thác Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính trong lãnh thổ của mình, theo các quy định và nghĩa vụ khác áp dụng liên quan đến các Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính.
đất sẽ được thực hiện trên cơ sở không có sự ưu đãi hoặc phân biệt đối xử đối với bất kỳ hãng hàng không nào thực hiện các chuyến bay quốc tế tương tự.
sở có đi có lại và bổ sung vào Khoản 7 của Điều này, mỗi hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết sẽ có quyền lựa chọn, trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, bất kỳ đại lý nào trong số các đại lý cạnh tranh do nhà chức trách có thẩm quyền của Bên ký kết kia ủy quyền, để cung cấp, toàn bộ hoặc một phần, các dịch vụ.
kết kia.
quy định hiện hành trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.
kết đó phát sinh thu nhập. Việc chuyển tiền như vậy trên cơ sở tỷ giá hối đoái chính thức, hoặc trong trường hợp không có tỷ giá hối đoái chính thức, việc chuyển tiền như vậy trên cơ sở ngăn ngừa tỷ giá hối đoái thị trường đối với các thanh toán hiện hành.
đối với việc chuyển thu nhập dư thừa của các hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia, Bên ký kết đó sẽ có quyền áp đặt các hạn chế, trên cơ sở có đi có lại, đối với các hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia.
thỏa thuận đó sẽ được áp dụng.
của mỗi Bên ký kết phải đệ trình lên nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia lịch bay dự kiến để phê duyệt trước khi tiến hành khai thác, trong đó nêu rõ tần suất, loại tàu bay và thời hạn hiệu lực. Các yêu cầu như vậy cũng sẽ được áp dụng đối với bất kỳ thay đổi nào về lịch bay.
sở các cân nhắc về thương mại trên thị trường. Không Bên ký kết nào yêu cầu các hãng hàng không được chỉ định trao đổi ý kiến với các hãng hàng không về các giá cước họ thu hoặc dự định thu.
đối với việc bay đến hoặc bay từ lãnh thổ của mình do các hãng hàng không được chỉ định của cả hai Bên ký kết thu. Yêu cầu việc đệ trình như vậy hoặc đệ trình thay mặt cho các hãng hàng không được chỉ định phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày trước thời điểm đề xuất có hiệu lực. Trong trường hợp cụ thể, việc đệ trình có thể được phép bằng một thông báo ngắn hơn các yêu cầu thông thường. Nếu một Bên ký kết cho phép một hãng hàng không đệ trình mức giá bằng một thông báo ngắn, mức giá đó sẽ có hiệu lực vào ngày đề xuất bắt đầu khai thác trong lãnh thổ của Bên ký kết đó.
4. Việc can thiệp của mỗi Bên ký kết chỉ giới hạn ở mức:
b) bảo vệ người tiêu dùng khỏi giá cao bất hợp lý hoặc có điều kiện hạn chế do việc lạm dụng vị trí chi phối; và
5. Nếu một Bên ký kết tin tưởng rằng mức giá do một hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia đề xuất áp dụng đối với việc vận chuyển hàng không quốc tế là không phù hợp với các cân nhắc nêu tại khoản 4 của Điều này, Bên ký kết đó sẽ yêu cầu trao đổi ý kiến và thông báo cho Bên ký kết kia vào thời điểm sớm nhất có thể về các lý do mà Bên ký kết đó không được thỏa mãn. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, và các Bên ký kết sẽ phối hợp trong việc bảo đảm an ninh các thông tin cần thiết để đưa ra một giải pháp hợp lý cho vấn đề. Nếu các Bên ký kết đạt được một thỏa thuận liên quan đến mức giá mà trước đó đã có thông báo không chấp nhận, mỗi Bên ký kết sẽ nỗ lực hết sức để làm cho thỏa thuận như vậy có hiệu lực. Nếu không có một thỏa thuận khác, mức giá hiện hành vẫn tiếp tục được áp dụng.
kết kia. Việc này gồm bản sao các chứng chỉ và giấy phép bay trên các đường bay đề nghị, và các sửa đổi và miễn trừ.
của mỗi Bên ký kết sẽ cung cấp cho nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia, khi có yêu cầu, các thông báo về số liệu thống kê định kỳ hoặc số liệu thống kê khác về lưu lượng vận tải cho lên hoặc dỡ xuống trong lãnh thổ của Bên ký kết đó, nếu đó là các yêu cầu hợp lý.
2. Theo Điều 4, 10, 12 và 16, việc trao đổi ý kiến như vậy, thông qua trao đổi thư tín hoặc thảo luận trực tiếp, sẽ được tiến hành trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ khi hai Bên ký kết có thỏa thuận khác.
ĐIỀU 19 - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
2. Nếu các Bên ký kết không thể giải quyết qua trao đổi ý kiến, tranh chấp sẽ được đưa ra bởi một cá nhân hoặc cơ quan để hòa giải.
kết nào, tranh chấp đó sẽ được đưa ra tòa trọng tài gồm ba (3) trọng tài viên được thành lập theo trình tự sau:
b) Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà bất kỳ việc chỉ định nào vẫn chưa thực hiện được, một trong hai Bên ký kết có thể yêu cầu Chủ tịch Hội đồng Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế tiến hành các chỉ định cần thiết trong vòng 30 ngày. Nếu Chủ tịch Hội đồng có quốc tịch của một trong hai Bên ký kết thì Phó chủ tịch có thâm niên nhất không ở tình trạng như vậy sẽ thực hiện việc chỉ định. Trong bất kỳ trường hợp nào thì trọng tài viên hoặc các trọng tài viên do Chủ tịch chỉ định, hoặc Phó Chủ tịch chỉ định nếu cần, không được mang quốc tịch hoặc có địa chỉ thường trú trong lãnh thổ của các Bên ký kết của Hiệp định này.
5. Trừ phi các Bên ký kết có thỏa thuận khác hay tòa trọng tài quy định khác, mỗi Bên ký kết sẽ đệ trình một bản tuyên bố của mình trong vòng 45 ngày sau khi tòa trọng tài được thành lập một cách đầy đủ. Sẽ có trả lời 60 ngày sau. Tòa trọng tài sẽ tổ chức một buổi điều trần theo yêu cầu của một Bên ký kết hoặc theo sáng kiến của tòa trọng tài trong vòng 30 ngày sau khi có trả lời.
của đa số của Hội đồng trọng tài sẽ được áp dụng.
8. Các Bên ký kết phải tuân thủ bất kỳ điều kiện, điều khoản hoặc quyết định cuối cùng nào của tòa trọng tài.
Chủ tịch Hội đồng Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế khi thực hiện các quy trình nêu tại khoản 3(b) của Điều này.
của Hiệp định này, sửa đổi như vậy phải được các Bên ký kết thống nhất theo quy định tại Điều 18 và sẽ có hiệu lực bằng việc trao đổi công hàm ngoại giao và sẽ có hiệu lực vào ngày mà các Bên ký kết xác định, phụ thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục nội bộ của mỗi Bên ký kết.
kết thống nhất.
phải sửa đổi, được sửa đổi theo các điều khoản của bất kỳ công ước quốc tế hoặc điều ước đa phương nào có hiệu lực đối với cả hai Bên ký kết.
sửa đổi đối với Phụ lục, sẽ được các Bên ký kết đệ trình để đăng ký với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
thỏa thuận trước khi hết thời hạn nêu trên.
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế nhận được thông báo.
Sau khi có hiệu lực, Hiệp định này thay thế Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả- rập thống nhất về vận chuyển hàng không ký ngày 22/5/2001 tại Abu Dhabi.
kết sẽ giữ một bản gốc mỗi thứ tiếng để thực hiện. Tuy nhiên, trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dẫn chiếu.
THAY MẶT CHO CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHO CHÍNH PHỦ |
Các đường bay do (các) hãng hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
TỪ | CÁC ĐIỂM GIỮA | ĐẾN | CÁC ĐIỂM QUÁ |
Các điểm tại Việt Nam | Các điểm bất kỳ | Các điểm tại UAE | Các điểm bất kỳ |
Các đường bay do (các) hãng hàng không được chỉ định của Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất:
TỪ | CÁC ĐIỂM GIỮA | ĐẾN | CÁC ĐIỂM QUÁ |
Các điểm tại UAE | Các điểm bất kỳ | Các điểm tại Việt Nam | Các điểm bất kỳ |
1. (Các) hãng hàng không được chỉ định của các Bên ký kết có thể, trên bất kỳ hoặc tất cả các chuyến bay, khai thác trên một hoặc hai chiều, khai thác tới các điểm giữa hoặc điểm quá trên các đường bay theo bất kỳ trật tự hoặc kết hợp nào; bỏ qua theo mong muốn của mình, bất kỳ hoặc tất cả (các) điểm giữa hoặc điểm quá; chấm dứt các chuyến bay của mình trong lãnh thổ của Bên ký kết kia và/ hoặc tại bất kỳ điểm quá nào trong lãnh thổ đó; khai thác các điểm trong lãnh thổ của mỗi Bên ký kết theo bất kỳ sự kết hợp nào; chuyển vận tải từ bất kỳ tàu bay nào do hãng đó sử dụng cho bất kỳ tàu bay nào khác tại bất kỳ điểm hoặc các điểm nào trên đường bay; kết hợp số hiệu các chuyến bay khác nhau trên cùng một tàu bay khai thác; và sử dụng các tàu bay của mình hoặc tàu bay thuê.
đối với các chuyến bay chuyên chở hành khách và hàng hóa (riêng rẽ hoặc kết hợp) sẽ được phê duyệt bởi các Nhà chức trách hàng không, trên cơ sở xem xét tích cực và tạo thuận lợi theo đề nghị của các hãng hàng không được chỉ định đối với quyền này.
Từ khóa: Điều ước quốc tế 12/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 12/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 12/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống Nhất, Điều ước quốc tế số 12/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống Nhất, Điều ước quốc tế 12 2016 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống Nhất, 12/2016/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 12/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa và qua lãnh thổ hai nước giữa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất đang được cập nhật.
Thông báo 12/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa và qua lãnh thổ hai nước giữa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống Nhất |
Số hiệu | 12/2016/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Văn Ngự |
Ngày ban hành | 2014-12-16 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-26 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng |