ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 01 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 03/TTr-SGTVT ngày 08/01/2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước về dịch vụ vận tải nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, thúc đẩy sự phát triển các đơn vị kinh doanh vận tải, hình thành thị trường vận tải có tính xã hội hóa và cạnh tranh cao, bình đẳng và lành mạnh; khuyến khích đầu tư phát triển vận tải trong tỉnh góp phần phát triển vận tải trong nước và vận tải quốc tế.
4. Phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách theo hướng hiện đại; thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ, giảm chi phí vận tải, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh phát triển vận tải đa phương thức; đẩy nhanh tiến độ phát triển vận tải hành khách công cộng trong đô thị và trên các hành lang vận tải chính;
6. Phát triển các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh, áp dụng mô hình quản trị tiên tiến, hiệu quả kinh doanh cao, có sức cạnh tranh, làm chủ thị trường vận tải trong tỉnh;
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên cơ sở tổ chức vận tải hợp lý và phát huy lợi thế về vận tải đường bộ; từng bước phát triển vận tải công cộng trong đô thị, vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics nhằm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh nhà. Phấn đấu đưa tỉnh Quảng Ngãi từng bước trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa, hành khách của khu vực miền Trung, Tây Nguyên, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và hội nhập quốc tế.
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Khối lượng vận tải hành khách toàn tỉnh đạt 5,1 triệu hành khách (HK)/năm, khối lượng luân chuyển khoảng 1.321 triệu HK.km/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 7,5%.
+ Thị phần vận tải hàng hóa đường bộ khoảng 88%, đường sắt khoảng 08%, đường thủy khoảng 3,5%, đường hàng không khoảng 0,5%.
(chi tiết có phụ lục số 01 kèm theo)
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải; tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải, hiệu quả sử dụng năng lượng; kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường trong hoạt động vận tải. Phấn đấu giảm bình quân hàng năm từ 5% - 10% về số người chết do tai nạn giao thông có nguyên nhân từ phương tiện kinh doanh vận tải.
b) Giai đoạn đến năm 2030:
- Khối lượng vận tải hành khách toàn tỉnh đạt 11,7 triệu HK/năm, khối lượng luân chuyển khoảng 2.988 triệu HK.km/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 8,5%.
+ Thị phần vận tải hàng hóa đường bộ khoảng 82%, đường sắt khoảng 11%, đường thủy khoảng 5,5%, đường hàng không khoảng 1,5%.
(chi tiết có phụ lục số 02 kèm theo)
- Tái cơ cấu vận tải, đến năm 2030, tăng thị phần vận tải hàng hóa bằng đường sắt và đường thủy nội địa để giảm tải cho đường bộ.
- An toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải được bảo đảm ngày càng cao, phấn đấu giảm tỷ lệ số người tử vong do tai nạn giao thông trên 10.000 phương tiện kinh doanh vận tải về mức thấp hơn so với tỷ lệ chung của phương tiện vận tải trên cả nước.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp đảm bảo thực thi pháp luật hiệu quả, nghiêm minh.
a) Vận tải đường bộ:
- Tăng cường phát triển vận tải hành khách liên tỉnh có cự ly ngắn và trung bình dưới 500 km, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nội tỉnh và nội đô.
- Tăng cường phát triển vận tải đường bộ kết nối từ đô thị đến các vùng nông thôn và kết nối các vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp đến thị trường tiêu thụ; ưu tiên phát triển dịch vụ vận tải đường bộ đến các cụm dân cư, các trung tâm cụm xã, vùng sâu, vùng xa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Vận tải đường sắt:
- Phát triển dịch vụ vận tải đường sắt hiện đại, đảm bảo kết nối đa phương thức vận tải thuận tiện, hài hòa với các tỉnh, thành trong cả nước, phù hợp với năng lực vận tải đường sắt.
- Tăng thị phần đảm nhận vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa và hành khách tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn, đảo Lớn - đảo Bé; đẩy mạnh phát triển chuỗi sản phẩm vận tải khách tham quan, du lịch đến đảo Lý Sơn, đồng thời tăng cường khả năng kết nối thuận tiện đến các điểm tham quan, du lịch trên đất liền.
- Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hỗ trợ vận tải tại cảng Sa Kỳ, cảng Lý Sơn, cảng Bến Đình khi đưa vào khai thác; đặc biệt là năng lực xếp dỡ và dịch vụ hậu cần vận tải hàng hóa có khối lượng lớn bằng đường thủy nội địa.
đ) Vận tải đường hàng không: Phối hợp để phát triển đường bay Chu Lai - Hà Nội, Chu Lai - thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại; từng bước phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa và hình thành mạng đường bay chở hàng hóa liên tỉnh, tham gia trung chuyển hành khách, hàng hóa quốc tế.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế và kết nối đa phương thức vận tải nội địa; hình thành mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa tại các trung tâm đô thị, Khu kinh tế Dung Quất các Khu công nghiệp: VSIP, Quảng Phú, Phổ Phong.
- Thành lập cơ quan phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, địa phương để phối hợp đề xuất cơ chế, chính sách và định hướng đầu tư, phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
Phát triển phương tiện vận tải có quy mô đáp ứng nhu cầu vận tải, có cơ cấu, chủng loại phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông, loại hàng hóa và đối tượng hành khách, đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, thân thiện với môi trường.
- Đến năm 2020, toàn tỉnh có khoảng 25.000 phương tiện cơ giới đường bộ. Trong đó: Ô tô con khoảng 6.250 xe, chiếm 25%; ô tô khách khoảng 2.500 xe, chiếm 10%; ô tô tải khoảng 16.250 xe, chiếm 65%.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông: Đến năm 2017, ô tô đăng ký mới phải đáp ứng mức Euro 4 và đến năm 2022 đạt mức Euro 5; đến năm 2030, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật môi trường đạt mức tiên tiến trong khu vực; khuyến khích phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch trong giao thông đô thị, có 03% - 05% số xe buýt và taxi chuyển sang sử dụng nhiên liệu LPG, CNG và năng lượng mặt trời.
- Đến năm 2020, tổng trọng tải phương tiện thủy nội địa chở hàng khoảng 1 - 1,2 triệu tấn. Tổng số ghế phương tiện thủy nội địa chở khách khoảng 1.500 ghế. Tàu tự hành trọng tải đến 200 tấn; tàu khách 90 - 120 ghế, tàu ra đảo đến 300 ghế.
- Đẩy mạnh quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện kinh doanh vận tải thủy nội địa, áp dụng quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa; từ năm 2020 trở đi, 100% phương tiện thủy nội địa kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh phải được đăng ký, đăng kiểm và tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông, niên hạn sử dụng; có bộ phận thu gom xử lý chất thải.
- Phát triển quy mô đơn vị kinh doanh vận tải nhằm kéo giảm tỷ lệ chi phí cố định trên 01 đơn vị sản lượng (01 tấn.km hoặc 01 hành khách.km), tập trung tăng quy mô đơn vị kinh doanh vận tải đường bộ, đường thủy nội địa để có thể bảo đảm các điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh của đơn vị vận tải theo hướng đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chủ động liên doanh, liên kết với các đối tác tại các thành phố lớn trong và ngoài nước để có cơ hội tiếp nhận chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải; phân định rõ giữa chức năng quản lý nhà nước với tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp; cụ thể hóa các quy định về kinh doanh vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics phù hợp với tình hình của địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phát triển vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Thứ tự ưu tiên trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đến năm 2020, ưu tiên huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông khoảng 53.290 tỷ đồng. Trong đó: vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh là 34,62%; vốn ngân sách địa phương chiếm 43,11%; vốn do tổ chức, cá nhân đầu tư chiếm 22,27% (theo quy hoạch phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).
- Ưu tiên vốn ngân sách nhà nước để đầu tư các công trình phục vụ quốc phòng - an ninh, an sinh xã hội và các công trình có hiệu quả kinh doanh thấp nhưng có vai trò bảo đảm tính đồng bộ và kết nối thông suốt trong mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả kinh doanh cao.
- Đến năm 2020, đầu tư hệ thống các khu bến Dung Quất I và Dung Quất II thuộc cụm cảng Dung Quất có quy mô đồng bộ, hiện đại đảm bảo tiếp nhận tàu có trọng tải 10 - 35 vạn DWT, container 4.000 TEU theo đúng quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam và quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi. Đầu tư xây dựng cảng Bến Đình tại huyện Lý Sơn đảm bảo tiếp nhận đồng thời 01 tàu có trọng tải 1.000 DWT, 01 tàu có trọng tải 600 DWT và 01 tàu khách 300 ghế.
- Phối hợp đề xuất phương án đầu tư nâng cấp cảng hàng không Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa bằng đường hàng không cho khu vực Đông Nam Á và miền Nam Trung Quốc.
- Đến năm 2020, bến xe khách đạt tiêu chuẩn loại II trở lên phải đầu tư, nâng cấp nhà chờ đảm bảo phân tách hoàn toàn khu vực cách ly dành cho khách đi - đến với khu vực công cộng; tách luồng hành khách đi với hành khách đến; ứng dụng phần mềm, đầu tư hệ thống camera giám sát hoạt động của phương tiện và theo dõi an ninh trật tự tại khu vực phòng chờ, cổng ra, vào khu vực xe ô tô đón, trả khách.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải nhằm thực hiện nhiệm vụ theo dõi, giám sát, thống kê, tổng hợp, giải quyết thủ tục hành chính, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Quảng Ngãi để phối hợp có hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác quản lý chất lượng và an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải; xử lý trách nhiệm đối với người thực thi công vụ, đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm các quy định pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt kinh doanh vận tải.
- Thực hiện các quy định và trách nhiệm về bảo đảm điều kiện, thời gian làm việc, chế độ đãi ngộ của người lao động trong các đơn vị kinh doanh vận tải.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý và kinh doanh vận tải:
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải có mô hình quản lý tập trung thiết lập các đầu mối vận tải trung chuyển quốc tế, cung ứng dịch vụ vận tải và mạng lưới phân phối hàng hóa ở nước ngoài.
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển dịch vụ vận tải trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; trong quá trình thực hiện
cần cập nhập, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới, nhiên liệu sinh học sử dụng trong lĩnh vực vận tải và tiêu chuẩn về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với phương tiện vận tải.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TỶ LỆ ĐẢM NHẬN KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Phương thức vận tải | Thị phần vận tải (%) | Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2014 - 2020 (%) | |||||
Tổng cộng | Trong đó: | Vận tải quốc tế | Vận tải liên tỉnh | Vận tải nội tỉnh | ||||
Vận tải quốc tế | Vận tải nội địa | |||||||
Vận tải liên tỉnh | Vận tải nội tỉnh | |||||||
1 |
87,50 | 2,50 | 65,00 | 20,00 | 3,0-4,0 | 6,0-7,0 | 4,5 | |
2 |
10,00 | 0 | 10,00 | 0,00 | 0 | 5,0 | 0 | |
3 |
2,15 | 0,15 | 1,50 | 0,50 | 1,0 | 1,50 | 3,0 | |
4 |
0,35 | 0 | 0,35 | 0 | 0 | 4,0 | 0 |
TỶ LỆ ĐẢM NHẬN KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Phương thức vận tải | Thị phần vận tải (%) | Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030 (%) | |||||
Tổng cộng | Trong đó: | Vận tải quốc tế | Vận tải liên tỉnh | Vận tải nội tỉnh | ||||
Vận tải quốc tế | Vận tải nội địa | |||||||
Vận tải liên tỉnh | Vận tải nội tỉnh | |||||||
1 |
83,50 | 3,50 | 55,00 | 25,00 | 4,0 | 5,0 | 5,5 | |
2 |
12,50 | 0 | 10,00 | 2,50 | 0 | 4,0 | 3,0 | |
3 |
3,15 | 0,50 | 2,00 | 0,65 | 1,5 | 2,5 | 4,0 | |
4 |
0,60 | 0,10 | 0,50 | 0 | 1,5 | 6,0 | 0 |
File gốc của Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 89/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Viết Chữ |
Ngày ban hành | 2015-01-22 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-22 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |