ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2014/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ, TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn (bao gồm cả cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đường ngầm được xây dựng trên đường giao thông nông thôn) thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Nội dung công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định của Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư 12/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư 32/2014/TT-BGTVT) và Quy định này.
3. Chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn (bao gồm các công trình đặc biệt trên đường) do mình quản lý và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định. Thực hiện việc sửa chữa đột xuất khi công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng trong quá trình khai thác, sử dụng do tác động của mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động khác.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) là chủ quản lý sử dụng và tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn (bao gồm các công trình đặc biệt trên đường) do mình quản lý.
3. Đối với đường giao thông nông thôn do cộng đồng dân cư hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư là chủ quản lý sử dụng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn (bao gồm các công trình đặc biệt trên đường) do mình quản lý.
4. Nội dung tổ chức giao thông và điều khiển giao thông trên đường giao thông nông thôn thực hiện theo Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1, Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ.
1. Công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo quy định này bao gồm: Cầu đường bộ (gồm cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm, dàn, khung, vòm); đường ngầm.
a) Cầu đường bộ được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp; cầu đang khai thác sử dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-BGTVT; một số trường hợp khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng cầu quyết định.
3. Trách nhiệm phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn:
b) UBND cấp xã phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do mình quản lý.
Trường hợp chủ quản lý sử dụng không thực hiện phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thì UBND cấp xã có trách nhiệm phê duyệt.
5. Việc lập quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do chủ quản lý sử dụng tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng và kinh nghiệm thực hiện theo quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP, Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ, Thông tư 12/2014/TT-BGTVT và Thông tư 32/2014/TT-BGTVT.
1. Kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn được bố trí từ ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã, quỹ bảo trì đường bộ địa phương theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ Quỹ bảo trì đường bộ và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ và nguồn vốn khác.
3. Trường hợp đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do cộng đồng dân cư hoặc tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng nhưng không thực hiện chức năng chủ quản lý sử dụng thì UBND cấp xã cân đối từ nguồn ngân sách cấp xã để thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì.
1. Việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo đúng theo quy định tài chính hiện hành.
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý các sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn (nếu có).
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện theo quy định.
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo quy định này.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã, chủ quản lý sử dụng thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì trên đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn theo quy định.
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo quy định này.
3. Chịu trách nhiệm về sự cố trong thi công xây dựng, khai thác, sử dụng và các hư hỏng, xuống cấp trong thời gian vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do mình làm chủ quản lý sử dụng theo quy định. Lập danh sách đường giao thông nông thôn và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác và đề xuất, kiến nghị giải pháp xử lý.
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do mình làm chủ quản lý sử dụng. Giao nhiệm vụ hoặc ký kết hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì trên đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn.
3. Phát hiện và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá hoại đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm khác.
2. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
2. Hàng năm, chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện, cụ thể:
b) UBND cấp xã báo cáo kết quả thực hiện đối với các công trình trên địa bàn mình quản lý (gồm các công trình do tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng và thực hiện chức năng chủ quản lý sử dụng) cho UBND cấp huyện.
3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải định kỳ 6 tháng (trước 10/6) và cả năm (trước 10/12).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 66/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Viết Chữ |
Ngày ban hành | 2014-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-05 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |