ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 616/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 11 tháng 07 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 1099/TTr-SGTVT ngày 26/6/2017; đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 838/TTr-SKHĐT ngày 30/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch phải hướng đến sự phát triển hài hòa, đồng bộ giữa các loại hình vận tải, đảm bảo sự phát triển bền vững, trên cơ sở đó phục vụ tối đa nhu cầu đi lại của người dân địa phương cũng như hành khách đến với địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Phát huy nội lực, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh; tăng cường hợp tác quốc tế để tham gia đầu tư phát triển Giao thông vận tải dưới nhiều hình thức; chú trọng công tác bảo trì nhằm khai thác có hiệu quả năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có; phát triển nhanh và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng và quản lý giao thông; dành quỹ đất hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
a) Mục tiêu chung.
b) Mục tiêu cụ thể.
- Giai đoạn 2025-2035: Thỏa mãn được nhu cầu và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng và an toàn; hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông; giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đến 2035 đạt 8 triệu lượt hành khách, tăng trưởng bình quân 10%/năm
a) Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi.
+ Số lượng xe taxi được xác định theo các hệ số: Số lượng xe/1000 dân và số lượng xe/100 khách du lịch đồng thời có hệ số điều chỉnh giá trị quy hoạch so với giá trị cơ bản.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải taxi.
+ Điểm đỗ tại các tuyến đường giao thông: Tùy theo điều kiện cụ thể xem xét bố trí một số vị trí dừng, đỗ ở sát vỉa hè trên một số tuyến đường mà ở đó không ảnh hưởng tới sự lưu thông bình thường của dòng phương tiện. Tại các điểm này phải kẻ vạch sơn và dùng biển báo quy định rõ các điểm dừng, đỗ. Nghiên cứu bố trí khu vực đỗ Taxi lùi sâu vào khu vực vỉa hè hoặc tại các làn đường và nằm cách giao cắt tối thiểu từ 20 đến 50 m tại các điểm giao cắt trên quốc lộ.
b) Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt.
+ Giai đoạn 2016-2025, quy hoạch 07 tuyến theo các hướng sau:
Tuyến 02 (20km): Bãi đỗ xe TP Điện Biên Phủ - Đường Nguyễn Hữu Thọ - Ngã ba BX TP Điện Biên Phủ - Đường Trần Đăng Ninh - Đường Võ Nguyên Giáp - Bảo tàng chiến thắng - C4 - QL279 - Ngã ba Pom Lót - QL12 - Núa Ngam (và ngược lại). Khi có nhu cầu của hành khách sẽ phát triển thành 02 tuyến: Tuyến 02a đến Trung tâm thị trấn Điện Biên Đông và tuyến 02b đến Cửa khẩu Huổi Puốc.
Tuyến 04 (43km): Bãi đỗ xe TP Điện Biên Phủ - Tượng Đài - Ngã ba đường Mới - Quảng trường thành phố - Trường CĐ Kinh tế - xã Thanh Minh - Thủy điện Nà Lơi - Nà Nhạn - Pá Khoang - Mường Phăng (và ngược lại).
Tuyến 06 (15km): Bãi đỗ xe TP Điện Biên Phủ - Cầu A1 - Bảo tàng - Chợ C4 - Thanh Xương - Trung tâm hành chính huyện Điện Biên (và ngược lại).
+ Giai đoạn 2025-2035, duy trì ổn định các tuyến trong giai đoạn 2016-2025, bổ sung 06 tuyến theo các hướng sau:
Tuyến 09 (35km): Bãi đỗ xe TP Điện Biên Phủ - Đường Nguyễn Hữu Thọ - Ngã ba BX TP Điện Biên Phủ - Cầu A1 - Đường Võ Nguyên Giáp - Bảo tàng chiến thắng - C4 - QL279 - Chợ Bản Phủ - Cầu Nậm Thanh - ĐHĐB01 - Khu du lịch Pa Thơm (và ngược lại).
Tuyến 11 (20km): Bãi đỗ xe TP Điện Biên Phủ - QL12 - Thanh Trường - Đồi Độc Lập - Đường Tây lòng chảo Điện Biên - Thanh Nưa - Thanh Luông - Thanh Hưng - Noong Luống - Khu du lịch sinh thái U Va (và ngược lại).
Tuyến 13 (15km): Bãi đỗ xe TP Điện Biên Phủ - Tượng Đài - Ngã ba đường Mới - Quảng trường thành phố - Trường Cao đẳng Kinh tế - Cầu Huổi Phạ - Đường Asean - Khu du lịch sinh thái Him Lam - Trung tâm xã Tà Lèng (và ngược lại).
+ Điểm sửa chữa, bảo dưỡng bố trí nằm dọc theo tuyến (1 điểm/1 tuyến), đối với tuyến dài khuyến khích kết hợp làm trung tâm cứu hộ đường bộ.
+ Văn phòng điều hành định hướng kết hợp trụ sở doanh nghiệp hoặc điểm sửa chữa, bảo dưỡng.
- Giai đoạn đến 2025, quy hoạch 20 tuyến theo các hướng: Duy trì ổn định các tuyến đang khai thác và ngừng khai thác các tuyến 01, 10, 12, 16 khi tuyến xe Buýt đi vào hoạt động.
Tuyến 02: BX TP Điện Biên Phủ - QL279 - Tuần Giáo- QL6 - Huổi Lóng - ĐT140 - BX Tủa Chùa (và ngược lại).
Tuyến 04: BX TP Điện Biên Phủ - QL279 - Tuần Giáo- QL6 - Huổi Lóng - ĐT140 - Tủa Thàng (và ngược lại).
Tuyến 06: BX TP Điện Biên Phủ - QL12 - Mường Chà - QL4H - Mường Nhé - QL4H2 - A Pa Chải (và ngược lại).
Tuyến 08: BX TP Điện Biên Phủ - QL12 - Mường Chà - QL4H - Phìn Hồ - ĐT145B - Nà Bủng (và ngược lại).
Tuyến 10: BX TP Điện Biên Phủ - QL279 - Ngã ba Pom Lót - QL12 - BX Điện Biên Đông (và ngược lại).
Tuyến 12: BX TP Điện Biên Phủ - QL279 - Ngã ba Pom Lót - QL279 - Núa Ngam - QL279C - Mường Lói (và ngược lại).
Tuyến 14: BX Tuần Giáo - QL6 - Huổi Lóng - ĐT 140 - BX Tủa Chùa (và ngược lại).
Tuyến 16: BX TP Điện Biên Phủ - QL12 - BX Mường Chà (và ngược lại).
Tuyến 18: Bến xe TP Điện Biên Phủ - QL12 - Mường Chà - QL12 - Mường Tùng - ĐT150 - Chà Tở - Bến xe Chà Cang (và ngược lại).
Tuyến 20: Bến xe Nà Hỳ - ĐT145 - Chà Cang - QL4H - Bến xe Mường Nhé (và ngược lại).
Tuyến 21: Bến xe Tuần Giáo - Quốc lộ 6 - Mường Lay - Quốc lộ 12 - Mường Tùng - Đường tỉnh 150 - Chà Cang - Quốc lộ 4H - Bến xe Mường Nhé (và ngược lại).
Tuyến 23: Bến xe Tủa Chùa - Đường tỉnh 140 - Huổi Lóng - Quốc lộ 6 - Tuần Giáo - Quốc lộ 279 - Búng Lao - Đường tỉnh 146 - Bến xe Điện Biên Đông (và ngược lại).
Tuyến 25: Bến xe Mường Nhé - Quốc lộ 4H - Chà Cang - Đường tỉnh 150 - Mường Tùng - Quốc lộ 12 - Na Sang - ĐT144 - Nậm Mức - Quốc lộ 6 - Tuần Giáo - Quốc lộ 219 - Búng Lao - Đường tỉnh 146 - Bến xe Điện Biên Đông (và ngược lại).
a) Vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Quy định về khả năng tiếp cận dành cho người khuyết tật đối với xe taxi
- Đầu tư xây dựng và quản lý điểm đỗ taxi.
- Giải pháp ưu đãi, hỗ trợ tài chính.
+ Khuyến khích cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp thực hiện tài trợ đầu tư, xây dựng các nhà chờ xe buýt dọc trên các tuyến xe buýt và được quảng cáo tại nhà chờ, trên xe buýt theo quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo có thu phí.
- Nâng cao chất lượng phục vụ.
+ Để đảm bảo tính tin cậy, thuận lợi cho quản lý chất lượng dịch vụ, Sở Giao thông vận tải quy định màu sơn thống nhất cho toàn bộ xe buýt hoạt động trên địa bàn Tỉnh.
- Giải pháp tuyên truyền vận động: Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của việc đi xe buýt, thông tin về lộ trình, thời gian phục vụ và giãn cách chạy xe, các cơ chế chính sách đối với hành khách như: miễn giảm giá vé, ưu đãi, trách nhiệm của người dân trong chống ùn tắc giao thông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
(Chi tiết nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch theo phụ lục đính kèm)
a) Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch.
- Phối hợp với công an tỉnh để thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt và vận tải hành khách theo tuyến cố định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện nhiệm vụ của quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện nhiệm vụ của quy hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị vận tải taxi, vận tải tuyến cố định về phương án xây dựng giá cước; đăng ký giá cước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai liên quan tới phục vụ hoạt động vận tải taxi và điểm dừng đỗ dành cho xe taxi, xe buýt được nêu trong quy hoạch.
đ) Sở Xây dựng
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Có trách nhiệm bố trí, sắp xếp hoạt động xe taxi của các đơn vị tham gia đón khách du lịch tại khu du lịch, danh lam thắng cảnh một cách hợp lý, thuận tiện, đảm bảo phục vụ du khách chu đáo, không để xảy ra tình trạng mất trật tự, tranh giành, chèo kéo khách.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo lực lượng công an tổ chức đảm bảo trật tự an toàn trong hoạt động vận tải khách bằng xe taxi, xe buýt và vận tải khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
i) UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- Phối hợp quản lý các điểm dừng, đỗ phương tiện taxi, buýt, tuyến vận tải khách cố định và các bến, bãi đỗ xe trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, hội viên nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ, đặc biệt trong việc tiếp cận và sử dụng xe taxi, xe buýt và xe tuyến cố định.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải khách, đặc biệt là quy định về điều kiện kinh doanh vận tải.
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND;
- Đoàn ĐBQH;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- LĐVP, CV các khối;
- Lưu: VT, TH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VẬN TẢI TAXI
(Ban hành kèm theo Quyết định 616/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Giai đoạn | Nguồn vốn | Khoản mục | Tổng số | Vốn đầu tư (triệu đồng) | Tổng (triệu đồng) |
2016 - 2025 | XHH | Phương tiện tăng thêm trong giai đoạn | 198 | 79.200 | 90.651 |
Gara, điểm tập kết (m2) | 3.817 | 11.451 | |||
NS | Xác định vị trí, sơn kẻ vạch, cắm biển báo (vị trí) | 99 | 198 | 198 | |
2026 - 2030 | XHH | Phương tiện tăng thêm trong giai đoạn (xe) | 68 | 27.200 | 28.691 |
Gara, điểm tập kết cần thêm trong giai đoạn (m2) | 497 | 1.491 | |||
NS | Xác định vị trí, sơn kẻ vạch, cắm biển báo thêm trong giai đoạn | 34 | 68 | 68 | |
2031 - 2035 | XHH | Phương tiện tăng thêm trong giai đoạn (xe) | 93 | 37.200 | 38.748 |
Gara, điểm tập kết cần thêm trong giai đoạn (m2) | 516 | 1.548 | |||
NS | Xác định vị trí, sơn kẻ vạch, cắm biển báo thêm trong giai đoạn | 47 | 94 | 94 |
NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VẬN TẢI XE BUÝT
(Ban hành kèm theo Quyết định 616/QĐ-UBND ngày 11/7/2017 của UBND tỉnh)
TT | Hạng mục đầu tư khai thác | Nhu cầu vốn giai đoạn (triệu đồng) | |
2016 - 2025 | 2026 - 2035 | ||
I | Hạng mục sử dụng vốn ngân sách | 2.974 | 10.956 |
II | Hạng mục sử dụng vốn xã hội hóa | 38.394 | 83.785 |
1 | Điểm Đầu - Cuối | 4.788 | 16.446 |
2 | Công trình phụ trợ | 12.906 | 35.389 |
3 | Đầu tư xe 30 chỗ | 4.800 | 7.200 |
4 | Đầu tư xe 40 - 50 chỗ | 14.000 | 15.000 |
5 | Sửa chữa lớn | 1.900 | 9.750 |
III | Tổng nhu cầu vốn (III = I + II) | 41.368 | 94.740 |
File gốc của Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt và mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 đang được cập nhật.
Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt và mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Số hiệu | 616/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành | 2017-07-11 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-11 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |