ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2018/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 29 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Khánh Hòa tại Tờ trình số 2217/TTr-SGTVT ngày 17 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 29/8/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
2. Cơ chế hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
4. Cơ chế trợ giá đối với người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, khai thác dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
b) Học sinh, sinh viên là công dân Việt Nam đang học các trường trên địa bàn tỉnh có thời gian học từ 12 tháng trở lên; người khuyết tật (trừ người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng), người cao tuổi (theo Luật người Cao tuổi), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. (gọi tắt là đối tượng 2).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ĐI XE BUÝT
1. Đối với các tuyến xe buýt có trợ giá:
b) Đảm bảo hoạt động tối thiểu 12 giờ trong ngày, khoảng cách thời gian tối đa giữa hai chuyến là 30 phút trong nội thành, nội thị và 60 phút với các tuyến khác.
2. Đối với các tuyến xe buýt thực hiện xã hội hóa:
1. Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ các tuyến VTHKCC bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách nhà nước:
- Các điểm dừng, biển báo, nhà chờ, vạch kẻ đường, điểm trung chuyển (có vị trí trong phạm vi nội thành Nha Trang), giao cho nhà đầu tư quản lý và sử dụng.
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống các điểm dừng, biển báo, nhà chờ, vạch kẻ đường, điểm trung chuyển từ nguồn chi sự nghiệp giao thông của ngân sách tỉnh phục vụ cho VTHKCC bằng xe buýt đối với các tuyến có trợ giá từ ngân sách.
2. Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ các tuyến VTHKCC bằng xe buýt xã hội hóa.
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi lãi suất vay đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt theo quy định tại Điều 5 dưới đây.
Điều 5: Cơ chế, ưu đãi về hỗ trợ tín dụng
a) Hạn mức vay vốn hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 70% tổng vốn đầu tư của dự án.
Mức phí quản lý sử dụng ngân sách do Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành.
2. Trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay đầu tư mới phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thực hiện theo Điều 8, Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06/01/2016 của Bộ Tài chính.
1. Đối với xe buýt có trợ giá:
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành liên quan xây dựng, quy trình nghiệm thu sản phẩm hoạt động của xe buýt có trợ giá, thẩm định mức giá trần (bao gồm vé lượt, vé tháng, vé tập) trình UBND tỉnh ban hành để làm cơ sở thanh toán tiền trợ giá cho doanh nghiệp.
d) Hàng quý, Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính tiến hành kiểm tra, nghiệm thu xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật làm cơ sở để cấp phát và quyết toán kinh phí trợ giá, mức trợ giá hoặc mức giá vé cho phù hợp.
Các tuyến xe buýt thực hiện xã hội hóa doanh nghiệp phải tự cân đối tài chính, không được hưởng chế độ trợ giá từ ngân sách nhà nước (chỉ được được hưởng các chế độ ưu đãi được quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 4 và các điều 5, 7, 8, 9, 10 và 11 dưới đây.
Áp dụng cho tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải xe buýt có trợ giá và xe buýt không trợ giá
Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng chính sách khi đi xe buýt:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí cho đối tượng này (theo mức giá vé tháng).
b) Đối tượng 2: Học sinh, sinh viên là công dân Việt Nam đang học các trường trên địa bàn tỉnh có thời gian học từ 12 tháng trở lên; người khuyết tật (trừ người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng), người cao tuổi (theo Luật người Cao tuổi), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Vé tháng 1 tuyến quy đổi bằng 60 lượt, 2 tuyến bằng 90 lượt và liên tuyến bằng 120 lượt.
Sở Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp, HTX thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ.
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng chính sách khi đi xe buýt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, HTX phát hành vé tập để hỗ trợ người dân sử dụng. Vé tập: 1 tập bằng 100 vé lượt, có giá trị trong năm phát hành, giá vé tập bằng 70% giá vé lượt thông thường.
Kinh phí hỗ trợ các đối tượng chính sách từ ngân sách tỉnh, thanh toán thực hiện theo mức quy đổi mỗi quý 1 lần chậm nhất vào ngày 15 quý tiếp theo.
Điều 8: Cơ chế ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Thu nhập của doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được hưởng ưu đãi về thuế suất theo điểm a, khoản 1, điểm a, khoản 3, Điều 15, được miễn giảm thuế theo điểm a, khoản 1, khoản 3 Điều 16; Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ).
Điều 9: Cơ chế ưu đãi về phí cầu đường và giá dịch vụ lưu đậu xe
2. Giá dịch vụ lưu đậu khi chờ đón, trả khách ở các bến xe khách do Nhà nước giao quyền sử dụng đất không thu tiền thuế đất và miễn tiền thuê đất, thực hiện theo giá dịch vụ ra vào bến xe do UBND tỉnh quy định. Trong đó doanh nghiệp, HTX vận tải khách công cộng bằng xe buýt chi trả 50% chi phí đối với giá dịch vụ lưu đậu khi chờ đón, trả khách ở các bến xe khách, bãi đỗ xe có thu phí, 50% chi phí còn lại cho dịch vụ này được ngân sách hỗ trợ thanh toán.
1. Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt được miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án (thời gian hợp đồng trúng thầu) để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo Điểm h khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê).
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm ưu tiên, bố trí các vị trí, diện tích đất phù hợp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng: Bến (trạm) đầu, cuối tuyến (bãi tập kết xe, nhà chờ, nhà điều hành (nếu có) phục vụ xe buýt dựa trên Quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thi công các điểm đầu, cuối tuyến, các điểm dừng, nhà chờ, đặt biển quảng cáo, tuyên truyền về xe buýt...
1. Miễn lệ phí trước bạ đối với phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch, (trích dẫn khoản 2, điều 5, Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg)
3. Đối với các đơn vị tham gia đấu thầu tuyến mới, UBND tỉnh sẽ xem xét ưu tiên cho các đơn vị sử dụng phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch và khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải khách công cộng bằng xe buýt đang khai thác thay thế, đầu tư phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch.
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy định này chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn các nhà đầu tư khi được yêu cầu; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh cần xử lý.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải, Cục thuế tỉnh và các cơ quan liên quan thẩm định phương án giá cước vận chuyển xe buýt, trình UBND tỉnh quyết định; kiểm tra giám sát việc thực hiện và xử lý vi phạm về lĩnh vực giá; thực hiện việc thanh toán các khoản hỗ trợ từ ngân sách đối với hoạt động xe buýt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất hoặc giao đất và ưu đãi về đất đai theo quy định.
7. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
File gốc của Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang được cập nhật.
Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 30/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành | 2018-08-29 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-10 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |