ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2019/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 20Ị3 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng thông đường bộ;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Website Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng cục Đường bộ VN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Kiên Giang;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh KG;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, SGTVT. cvquoc.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy định việc quản lý và sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang gồm: Các tuyến đường tỉnh (kể cả các đoạn qua khu vực đô thị), đường đô thị, đường huyện, đường xã (sau đây gọi tắt là các tuyến đường địa phương) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý và sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
6. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
8. Công trình thiết yếu: Công trình thiết yếu bao gồm công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng; công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm các công trình viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ, nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép được quy định tại Điều 26 và Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP).
3. Việc đấu nối đường nhánh vào đường địa phương đang khai thác theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
4. Đối với cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo các tuyến đường địa phương phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ.
6. Việc lắp đặt biển quảng cáo tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Sở Giao thông vận tải chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường đô thị và đường tỉnh trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường huyện, đường xã. Ban quản lý Khu kinh tế chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công với cơ quan quản lý đường bộ.
3. Tổ chức, cá nhân thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn theo quy định từ Điều 37 đến Điều 51 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT).
Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án (kể cả công trình cải tạo, nâng cấp và công trình xây dựng mới), chủ đầu tư dự án công trình phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, quy định cụ thể như sau:
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với dự án liên quan đến đường huyện, đường đô thị, đường xã thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý.
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình theo quy định hiện hành;
2. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, tính bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định.
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình đường bộ gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, quy định cụ thể như sau:
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với dự án liên quan đến đường huyện, đường đô thị, đường xã thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên các tuyến đường địa phương đang khai thác phải đề nghị Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tại Điểm a, Điểm b và Điểm c, Khoản 1 Điều này cấp phép thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
1. Đường nhánh đấu nối vào các tuyến đường tỉnh bao gồm:
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
a) Đường xã, đường giao thông nông thôn;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
3. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đấu nối vào đường tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối các tuyến đường địa phương phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
1. Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị: Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt.
a) Khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp kỹ thuật của các tuyến đường theo quy hoạch, cụ thể như sau: Đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV không nhỏ hơn 1.000 mét, đường cấp V trở xuống không nhỏ hơn 500 mét;
3. Đối với các cửa hàng xăng dầu đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa xây dựng, trước khi xây dựng phải có thoả thuận đấu nối với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khai thác tại điểm đấu nối. Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với các cửa hàng xăng dầu liên quan đến đường tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với các cửa hàng xăng dầu liên quan đến đường huyện, đường đô thị, đường xã thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý.
Chủ công trình, dự án được giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào đường địa phương.
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của nút giao đấu nối đối với đường tỉnh;
Điều 12. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường địa phương
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Phê duyệt thiết kế, công trình nút giao theo quy định hiện hành;
3. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
5. Nút giao đấu nối của các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế vào đường trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo qui định của Luật Xây dựng.
1. Đấu nối đường tạm vào đường bộ để phục vụ vận chuyển vật tư, thiết bị, máy móc thi công của dự án. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
3. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời vào đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
1. Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Sở Giao thông vận tải: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra trên địa bàn do mình quản lý để phối hợp, phát hiện kịp thời những hư hỏng, khiếm khuyết về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; có trách nhiệm xử lý đối với sự cố trên các tuyến đường, vỉa hè được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoặc thông báo ngay cho các đơn vị quản lý đường bộ xử lý đối với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm; chủ trì thực hiện cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
Các đơn vị chủ quản công trình, các đơn vị cung cấp dịch vụ phải tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời và triệt để các khiếm khuyết của hệ thống công trình đang quản lý. Khi xảy ra sự cố, phải triển khai ngay các biện pháp xử lý nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân. Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Xây dựng và cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và hỗ trợ các đơn vị trong quá trình khắc phục các sự cố xảy ra trên đường bộ đang khai thác./.
File gốc của Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang đang được cập nhật.
Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 25/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Vũ Hồng |
Ngày ban hành | 2019-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |