BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2494/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đối tượng, phạm vi quy hoạch
b) Phạm vi nghiên cứu: bao gồm toàn bộ các vùng nước thuộc cửa sông, địa hình ven biển và hải đảo của Việt Nam có điều kiện thuận lợi, có khả năng đảm bảo cho tàu thuyền tránh, trú bão an toàn.
a) Các khu neo đậu tàu trú bão được quy hoạch tại tất cả các vị trí cửa sông, ven biển và hải đảo của Việt Nam có điều kiện tự nhiên đảm bảo cho tàu thuyền tránh, trú bão nhanh chóng, kịp thời;
c) Chú trọng quy hoạch xây dựng các khu neo tránh, trú bão tại các vùng biển có tần suất bão cao, cường độ bão lớn và các khu vực cảng biển quan trọng nơi có mật độ tàu ra vào nhiều;
3. Mục tiêu quy hoạch
Là cơ sở xây dựng và phát triển các khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu biển hoạt động trên vùng biển Việt Nam. Tăng cường an toàn, an ninh hàng hải, giảm thiểu thiệt hại do bão gây ra, góp phần phát triển các ngành kinh tế biển, bảo vệ quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo. Gắn kết chặt chẽ với quy hoạch cảng biển, luồng tàu, quy hoạch hệ thống thông tin duyên hải, cơ sở hạ tầng tìm kiếm, cứu nạn hàng hải và quy hoạch các khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá đã được phê duyệt nhằm hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng tránh, trú bão cho tàu thuyền thống nhất, hợp lý trên quy mô cả nước.
- Quy hoạch hệ thống các điểm neo, vùng neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền tại các khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi (cả trong và ngoài vùng nước do các Cảng vụ hàng hải quản lý), phù hợp với tập quán hàng hải và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định hiện hành (về quy mô vùng neo, điều kiện khai thác...). Giữ nguyên các khu chức năng trong vùng nước cảng biển như vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải...
- Tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác tránh, trú bão cho tàu biển, tạo sự chủ động trong điều phối, kiểm soát tàu thuyền di chuyển đến các vị trí neo tránh, trú bão nhanh chóng kịp thời.
a) Quy hoạch vị trí, quy mô các khu neo tránh, trú bão
+ Khu neo đậu trú bão Mũi Chùa: chủ yếu phục vụ cho các tàu ra, vào các bến cảng khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Ninh, quy hoạch 17 điểm neo cho tàu có trọng tải lớn nhất đến 30.000 DWT neo đậu;
+ Khu vực Hải Phòng: duy trì các vùng neo đậu trú bão trên sông Bạch Đằng, Bến Lâm, Vật Cách (sông Cấm), sông Giá như quy mô hiện hữu (cho các tàu có trọng tải đến 6.000 DWT); đầu tư khu neo đậu trú bão tại khu vực sông Chanh gồm 6 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 3.000 DWT;
+ Ngoài ra tàu thuyền còn có thể neo đậu tránh bão hoặc tránh gió mùa tại một số khu vực được che chắn một phần như Hải Hà (Quảng Ninh), vịnh Lan Hạ, Lạch Huyện (Hải Phòng) theo sự điều động của Cảng vụ hàng hải khu vực.
+ Khu vực sông Mã (Lệ Môn - Thanh Hóa): quy hoạch gồm 05 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 1.000 DWT;
+ Khu vực Cửa Khẩu (Hà Tĩnh): quy hoạch 04 điểm neo cho cỡ tàu lớn nhất đến 1.000 DWT;
+ Đối với các tàu trọng tải lớn vẫn tiếp tục được điều động tránh bão ra các vùng neo khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng) hoặc phía Nam (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Phú Yên, Khánh Hòa), ngoài vùng tâm bão phù hợp với phân cấp tàu.
+ Sông Gianh (Quảng Bình): quy hoạch 18 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 2.000 DWT;
+ Thuận An (Thừa Thiên Huế): quy hoạch 12 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 3.000 DWT;
+ Khu vực Dung Quất (Quảng Ngãi), Mũi Độc (Quảng Bình) định hướng quy hoạch khu neo đậu trú bão cho tàu trọng tải đến 10.000 DWT trong bể cảng sau khi hệ thống đê chắn sóng được xây dựng hoàn chỉnh;
+ Ngoài ra, tàu thuyền còn có thể neo đậu tránh bão hoặc tránh gió mùa tại một số khu vực được che chắn một phần như Hòn La (Quảng Bình), Cồn Cỏ (Quảng Trị), vịnh Đà Nẵng, Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) theo sự điều động của Cảng vụ hàng hải khu vực.
+ Khu vực vịnh Vân Phong: quy hoạch 40 điểm neo, mở rộng diện tích khu neo đậu trú bão cho tàu có trọng tải đến 120.000 DWT;
+ Khu neo đậu trú bão Cam Ranh: quy hoạch 35 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 50.000 DWT;
+ Khu vực đầm Thị Nại (Quy Nhơn): quy hoạch 07 điểm neo cho tàu trọng tải đến 5.000 DWT.
+ Ngoài ra, tàu thuyền còn có thể neo đậu tránh bão hoặc tránh gió mùa tại một số khu vực được che chắn một phần như vịnh Làng Mai (Quy Nhơn - Bình Định), Cà Ná (Ninh Thuận) và vịnh Phan Thiết (Bình Thuận) theo sự điều động của Cảng vụ hàng hải khu vực.
+ Khu neo đậu trú bão trên sông Gò Gia (Bà Rịa - Vũng Tàu): quy hoạch 24 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 30.000 DWT;
+ Các khu neo đậu trú bão thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh: khu neo đậu trú bão Mũi Đèn Đỏ, Mũi Nhà Bè, Tắc Sông Chà, Rạch Ông Dên, Mũi Cần Giờ cho tàu có trọng tải đến 20.000 DWT với tổng cộng 50 điểm neo; khu neo đậu trú bão Bến Cát trên sông Nhà Bè và khu Bờ Băng trên sông Soài Rạp cho tàu có trọng tải đến 2.000 DWT;
+ Ngoài ra, tàu thuyền còn có thể neo đậu tránh bão hoặc tránh gió mùa tại một số khu vực được che chắn một phần như vịnh Gành Rái (Bà Rịa - Vũng Tàu) và Bến Đầm (Côn Đảo) theo sự điều động của Cảng vụ hàng hải khu vực.
+ Khu neo đậu trú bão Cù Lao Rồng (Tiền Giang) trên sông Tiền: quy hoạch 04 điểm neo cho tàu có trọng tải đến 5.000 DWT;
+ Khu vực Cà Mau có khu neo đậu trú bão ở thượng lưu cảng Năm Căn quy hoạch 03 điểm neo cho tàu trọng tải đến 10.000 DWT.
+ Ngoài ra tàu thuyền còn có thể neo đậu tránh bão hoặc tránh gió mùa tại một số khu vực được che chắn một phần như đảo Hòn Khoai (Cà Mau) và đảo Hòn Chông (Kiên Giang) theo sự điều động của Cảng vụ hàng hải khu vực.
b) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
c) Phân kỳ và nguồn vốn đầu tư
- Từ năm 2016 đến năm 2020: ưu tiên đầu tư và công bố các vùng neo đậu tàu khác tại khu vực miền Trung từ các nguồn vốn xã hội hóa (do các nhà đầu tư tự huy động và được bù đắp chi phí từ nguồn tận thu sản phẩm nạo vét).
5. Cơ chế, chính sách thực hiện quy hoạch
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo an toàn hàng hải tại các vùng neo như khảo sát, thông báo hàng hải, xây dựng hải đồ điện tử và đầu tư hệ thống thông tin liên lạc cho các Cảng vụ hàng hải và các đài thông tin duyên hải.
Điều 2. Triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch
- Tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu neo đậu tránh, trú bão tại từng khu vực đảm bảo tiến độ đã đề ra trong Quy hoạch này;
- Phối hợp với các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan công bố, tổ chức quản lý quy hoạch; đề xuất cơ chế thu hút nguồn vốn xã hội hóa đầu tư các vùng neo đậu trú bão theo quy hoạch được duyệt;
- Xây dựng các giải pháp công bố, tuyên truyền và phương án điều phối tàu thuyền tránh, trú bão nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
- Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan chức năng, các đơn vị được giao quản lý, khai thác vùng nước không sử dụng mặt bằng các vị trí quy hoạch khu neo đậu tránh, trú bão vào mục đích sử dụng khác;
- Chỉ đạo các đơn vị phòng chống lụt bão tại địa phương phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong công tác điều động tàu thuyền vào các vùng neo đậu tránh, trú bão trong địa bàn của địa phương.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg. Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TN&MT, XD, QP, CA, NT&PTNT;
- UBND các tỉnh, TP liên quan;
- Các Thứ trưởng;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHĐT (05b).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
DANH MỤC CÁC KHU NEO ĐẬU TRÚ BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2494/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT | Vị trí | Hiện trạng | Quy hoạch phát triển | |||||||
Đến năm 2015 | Đến năm 2020 | |||||||||
Diện tích vùng neo (ha) | Số điểm neo | Cỡ tàu lớn nhất (DWT) | Diện tích vùng neo (ha) | Số điểm neo | Cỡ tàu lớn nhất (DWT) | Diện tích vùng neo (ha) | Số điểm neo | Cỡ tàu lớn nhất (ĐWT) | ||
I |
5.544 | 134 |
| 5.544 | 134 |
| 11.608 | 205 |
| |
1 |
524 | 7 | 30.000 | 524 | 7 | 30.000 | 910 | 17 | 30.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 1.314 | 15 | 5.000 | |
3 | Quảng Ninh) |
|
|
|
|
|
| 2.884 | 25 | 50.000 |
4 |
700 | 15 | 30.000 | 700 | 15 | 30.000 | 2.060 | 30 | 50.000 | |
5 |
3760 | 63 | 70.000 | 3.760 | 63 | 70.000 | 3.760 | 63 | 80.000 | |
6 |
88,3 | 18 | 6.000 | 88,3 | 18 | 6.000 | 88,3 | 18 | 6.000 | |
7 |
34,3 | 7 | 3.000 | 34,3 | 7 | 3.000 | 34,3 | 7 | 3.000 | |
8 |
14,7 | 3 | 3.000 | 14,7 | 3 | 3.000 | 14,7 | 3 | 3.000 | |
9 |
3,05 | 1 | 1.500 | 3,05 | 1 | 1.500 | 3,05 | 1 | 1.500 | |
10 |
|
|
|
|
|
| 120 | 6 | 3.000 | |
11 |
337 | 15 | 2.000 | 337 | 15 | 2.000 | 337 | 15 | 2.000 | |
12 |
82,5 | 5 | 12.500 | 82,5 | 5 | 12.500 | 82,5 | 5 | 12.500 | |
II |
394 | 25 |
| 564 | 40 |
| 1.127 | 48 |
| |
1 |
|
|
| 70 | 5 | 1.000 | 70 | 5 | 1.000 | |
2 |
|
|
| 100 | 10 | 3.000 | 100 | 10 | 3.000 | |
3 |
165 | 10 | 1.200 | 165 | 10 | 1.200 | 165 | 10 | 2.000 | |
4 |
229 | 15 | 1.000 | 229 | 15 | 1.000 | 229 | 15 | 2.000 | |
5 |
|
|
|
|
|
| 305 | 4 | 20.000 | |
6 |
|
|
|
|
|
| 258 | 4 | 1.000 | |
III |
109 | 16 |
| 174 | 33 |
| 305 | 55 |
| |
1 |
|
|
|
|
|
| - | - | 10.000 | |
2 |
- | - | 600 | - |
| 600 | 120 | 18 | 2.000 | |
3 |
9 | 4 | 2.000 | 9 | 4 | 2.000 | 20 | 8 | 2.000 | |
4 |
|
|
|
|
|
| - | - | 10.000 | |
5 |
100 | 12 | 3.000 | 100 | 12 | 3.000 | 100 | 12 | 3.000 | |
6 |
|
|
| 65 | 17 | 3.000 | 65 | 17 | 3.000 | |
IV |
3.843 | 73 |
| 3.843 | 73 |
| 9.489 | 99 |
| |
1 |
169 | 7 | 3.000 | 169 | 7 | 3.000 | 169 | 7 | 3.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 445 | 6 | 80.000 | |
3 |
2.469 | 40 | ≥ 1.000 | 2.469 | 40 | ≥ 1.000 | 5.881 | 40 | 120.000 | |
4 |
553 | 11 | ≥ 1.000 | 553 | 11 | ≥ 1.000 | 553 | 11 | 30.000 | |
5 |
652 | 15 | ≥ 1.000 | 652 | 15 | ≥ 1.000 | 2.351 | 35 | 50.000 | |
6 |
|
|
|
|
|
| 90 | - | 2.000 | |
V |
1.713 | 77 |
| 1.713 | 77 |
| 2.204 | 106 |
| |
1 |
|
|
|
|
|
| 380 | 24 | 30.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 111 | 5 | 30.000 | |
3 |
39,9 | 10 | 1.000 | 39,9 | 10 | 1.000 | 39,9 | 10 | 1.000 | |
4 |
260,7 | 17 | - | 260,7 | 17 | 20.000 | 260,7 | 17 | 20.000 | |
5 |
59,3 | 2 | - | 59,3 | 2 | 20.000 | 59,3 | 2 | 20.000 | |
6 |
65,5 | 5 | - | 65,5 | 5 | 20.000 | 65,5 | 5 | 20.000 | |
7 |
124,3 | 7 | - | 124,3 | 7 | 20.000 | 124,3 | 7 | 20.000 | |
8 |
352,3 | 19 | - | 352,3 | 19 | 20.000 | 352,3 | 19 | 20.000 | |
9 |
60,9 | 5 | 2.000 | 60,9 | 5 | 2.000 | 60,9 | 5 | 2.000 | |
10 |
750 | 12 | 75.000 | 750 | 12 | 75.000 | 750 | 12 | 75.000 | |
VI |
689 | 31 |
| 689 | 31 |
| 1.667 | 53 |
| |
1 |
|
|
|
|
|
| 350 | 4 | 5.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 315 | 12 | 10.000 | |
3 |
490 | 20 | 10.000 | 490 | 20 | 10.000 | 490 | 20 | 10.000 | |
4 |
49 | 2 | 10.000 | 49 | 2 | 10.000 | 49 | 2 | 10.000 | |
5 |
90 | 6 | 10.000 | 90 | 6 | 10.000 | 90 | 6 | 10.000 | |
6 |
60 | 3 | 10.000 | 60 | 3 | 10.000 | 60 | 3 | 10.000 | |
7 |
|
|
|
|
|
| 270 | 5 | 15.000 | |
8 |
|
|
|
|
|
| 43 | 1 | 20.000 |
DANH MỤC CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2494/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT | Vị trí | Hiện trạng | Quy hoạch phát triển | |||||||
| Đến năm 2015 | Đến năm 2020 | ||||||||
Diện tích vùng neo (ha) | Số Điểm neo | Cỡ tàu lớn nhất (DWT) | Diện tích vùng neo (ha) | Số Điểm neo | Cỡ tàu lớn nhất (DWT) | Diện tích vùng neo (ha) | Số Điểm neo | Cỡ tàu lớn nhất (DWT) | ||
I |
2.797 | 45 |
| 3.197 | 59 |
| 3.869 | 81 |
| |
1 |
524 | 7 | 30.000 | 524 | 7 | 30.000 | 910 | 17 | 30.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 186 | 3 | 50.000 | |
3 |
2.150 | 25 | 50.000 | 2.150 | 25 | 50.000 | 2.150 | 25 | 50.000 | |
4 |
57,7 | 6 | 10.000 | 57,7 | 6 | 10.000 | 97,7 | 10 | 10.000 | |
5 |
65,5 | 7 | 50.000 | 65,5 | 7 | 50.000 | 125,5 | 12 | 50.000 | |
6 |
|
|
| 400 | 14 | 100.000 | 400 | 14 | 100.000 | |
II |
|
|
|
|
|
| 3.315 | 43 |
| |
1 |
|
|
|
|
|
| 270 | 12 | 20.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 120 | 3 | 5.000 | |
3 |
|
|
|
|
|
| 1.500 | 10 | 50.000 | |
4 |
|
|
|
|
|
| 825 | 10 | 50.000 | |
5 |
|
|
|
|
|
| 600 | 8 | 5.000 | |
III |
625 | 15 |
| 625 | 15 |
| 1.469 | 35 |
| |
1 |
|
|
|
|
|
| 314 | 9 | 50.000 | |
2 |
625 | 15 |
| 625 | 15 |
| 625 | 15 | 1.000 | |
3 |
|
|
|
|
|
| 530 | 11 | 50.000 | |
IV |
3.213 | 65 |
| 3.213 | 65 |
| 4.163 | 75 |
| |
1 |
3.213 | 65 | 160.000 | 3.213 | 65 | 160.000 | 3.213 | 65 | 160.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 950 | 10 | 30.000 | |
V |
|
|
|
|
|
| 204 | 7 |
| |
1 |
|
|
|
|
|
| 137 | 4 | 10.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 67 | 3 | 5.000 |
- Khu vực Quần đảo Hoàng Sa sẽ được quy hoạch vị trí neo đậu tránh, trú bão cụ thể sau khi có kết quả khảo sát bổ sung.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2494/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Thứ tự | Dự án | Thời gian thực hiện |
I |
| |
1 |
2014 ¸ 2015 | |
2 |
2016 ¸ 2018 | |
II |
| |
1 |
2014 ¸ 2015 | |
2 |
2016 ¸ 2018 | |
3 |
2016 ¸ 2018 | |
4 |
2016 ¸ 2018 | |
5 |
2016 ¸ 2018 | |
6 |
2016 ¸ 2018 | |
7 |
2014 ¸ 2015 |
File gốc của Quyết định 2494/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Quy hoạch khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu biển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2494/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Quy hoạch khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu biển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 2494/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-06-30 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-30 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |