ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 248/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 06/SGTVT-KH ngày 02/01/2018; của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 14/SNN-TL ngày 04/01/2018; của Sở Tài chính tại Văn bản số 79/STC-NSHX ngày 09/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
- Như Điều 2 (báo cáo); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
- Từng bước xây dựng, nâng cấp hệ thống đường giao thông đảm bảo thông suốt, đồng bộ, bền vững, đạt chuẩn theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và kết nối liên hoàn với hệ thống đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của các địa phương.
2. Phạm vi áp dụng
- Hệ thống kênh mương do cấp xã quản lý phục sản xuất nông nghiệp chưa được kiên cố hoặc đã kiên cố nhưng bị hư hỏng cần nâng cấp, sửa chữa, nằm trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của cấp xã đã được phê duyệt và nằm ngoài các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang được triển khai trên địa bàn (dự án đang chuẩn bị đầu tư, đang thi công).
1. Khối lượng: Phân bổ kế hoạch thực hiện năm 2018 cho các huyện, thị xã, thành phố cụ thể như sau:.
- Đường trục xã và đường phố: 18,22 km;
- Đường ngõ, xóm và đường ngách hẻm: 301,14 km;
b. Rãnh thoát nước trên hệ thống đường giao thông: 224,88 km, trong đó:
- Rãnh thoát nước ở hai bên tuyến: đường trục thôn, đường ngõ phố: 174,19 km.
- Kênh bê tông: 80,9 km;
(Chi tiết theo các phụ lục đính kèm)
a. Quy mô tối thiểu các loại đường
- Đường trục thôn, xóm (đường ngõ phố): Quy mô Bnền=5,0m, Blề=0,75m (đối với đường ngõ phố, phạm vi nền đường, vỉa hè theo chỉ giới xây dựng), Bmặt= 3,5m, mặt đường BTXM dày 16cm đá 2x4 (1x2) mác 250# độ sụt 2÷4.
b. Quy mô tối thiểu các loại rãnh (có nắp đậy và không có nắp đậy):
+ Rãnh xây gạch: Quy mô BxH=50x60cm (H trung bình), đáy rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15 cm trên lớp đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Thành rãnh có chiều dày 22cm bằng gạch chỉ (hoặc gạch đặc không nung được Sở Xây dựng công bố hợp quy) xây vữa xi măng M75#. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì kích thước nắp đậy là 70x100x10cm bằng BTCT mác 200# đá 1x2 đúc sẵn.
- Rãnh trên đường trục thôn, đường ngõ phố:
+ Rãnh bê tông: Quy mô BxH=40x50cm (H trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì kích thước nắp đậy là 53x100x10cm bằng BTCT đá 1x2 mác 200# đúc sẵn.
Áp dụng theo hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành tại Quyết định số 3274/QĐ-UBND ngày 03/11/2017.
3. Định mức vật liệu cho 1km từng loại đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương:
- Đối với kênh mương nội đồng: Theo hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình được UBND tỉnh phê duyệt; ban hành tại Quyết định số 3274/QĐ-UBND ngày 03/11/2017.
1. Cơ chế hỗ trợ:
Đối với các loại đường đã được cứng hóa nhưng chưa đủ bề rộng mặt đường theo tiêu chuẩn quy định thì khi nâng cấp, mở rộng được hỗ trợ với khối lượng được quy đổi theo diện tích phần bổ sung hoặc cải tạo lại.
c. Phần kinh phí còn lại huy động từ nguồn đóng góp tự nguyện của Nhân dân và các nguồn lực hợp pháp khác (ngày công lao động, thiết bị máy móc thi công, vật liệu khác...).
- UBND cấp huyện phải quyết định giao chỉ tiêu xây dựng đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng cho từng xã, phường, thị trấn; trong đó, cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động đủ các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động...) để thực hiện kế hoạch đăng ký;
- Quá trình xây dựng phải có giám sát cộng đồng;
- Đối với các tuyến đường đi qua các địa bàn, khu vực hai bên có nhà cửa, dân cư đông đúc, công trình kiên cố, công trình văn hóa tâm linh... mà việc mở rộng, giải phóng mặt bằng quá khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân sinh thì có thể được xem xét hỗ trợ nhưng bề rộng mặt đường tối thiểu phải đạt 2,5m đối với đường ngõ, xóm (đường ngách, hẻm) và 3,0m đối với đường trục thôn (đường phố, ngõ phố); khối lượng xi măng hỗ trợ theo định mức quy định trên diện tích mặt đường quy đổi.
Tổng khối lượng xi măng dự kiến sử dụng để thực hiện kế hoạch là 100.338 tấn, kinh phí tương ứng là 110.372 triệu đồng (giá xi măng tạm tính là 1,1 triệu đồng/tấn), chủng loại xi măng sử dụng là PCB40; trong đó tỉnh hỗ trợ 49.742 tấn, tương đương 54.716 triệu đồng; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ 50.596 tấn, tương đương 55.656 triệu đồng.
(Chi tiết theo các phụ lục đính kèm)
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết... Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, giao Sở Tài chính tổng hợp, xem xét trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ.
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách tỉnh: Từ nguồn chính sách nông nghiệp nông thôn và nông thôn mới bố trí dự toán 2018, tiền đất và tăng thu (nếu có).
b. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương để có các hình thức huy động phù hợp như đóng góp bằng ngày công lao động, bằng tiền, vật tư; vận động nhân dân hiến đất và không bồi thường về cây cối, hoa màu... Việc đóng góp phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, có miễn giảm cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
6. Quy trình thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh liên quan đến thực hiện cơ chế xi măng.
Yêu cầu sử dụng tối đa các loại vật liệu địa phương như cuội suối, cát, đá thải, gạch vỡ... đưa vào sử dụng để xây dựng các loại móng đường, lớp đệm dưới lớp BTXM đáy rãnh với kết cấu phù hợp nhằm đảm bảo tính bền vững và giảm giá thành công trình. Để chủ động trong việc thi công mặt đường bê tông xi măng, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng và giảm giá thành xây dựng.
1. Sở Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của các địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm;
- Phối hợp Sở Tài chính tổ chức kiểm tra, xác định điều kiện, chiều dài và kinh phí mua xi măng các cấp ngân sách hỗ trợ.
- Hàng tuần, hàng tháng, đột xuất, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương về UBND tỉnh (vào trước 10h ngày thứ 6 hàng tuần);
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương kiểm tra, rà soát, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn đơn vị cung ứng xi măng năm 2018, đảm bảo nhà cung ứng đủ điều kiện, năng lực, xi măng có chất lượng cao nhất, giá thành thấp nhất và đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện, kịp thời và đầy đủ.
- Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan đến hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
4. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch...) để giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với phương thức “nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ” (kể cả mẫu hợp đồng thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết bị), mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
5. UBND cấp huyện:
- Chủ động bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ các địa phương; huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch đô thị đã được duyệt, đảm bảo thực hiện đúng, đủ kế hoạch đã đăng ký với UBND tỉnh;
- Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch, sử dụng vật liệu địa phương cho phù hợp, giám sát chất lượng thi công;
- Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc phù hợp với tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng, phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Sở, ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm;
- Ủy quyền ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua xi măng (phần ngân sách cấp huyện đảm bảo); tổng hợp Văn bản ủy quyền chi trả kinh phí mua xi măng của xã, phường, thị trấn) gửi Sở Tài chính;
6. UBND cấp xã:
- Trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi măng theo Quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính và trực tiếp nhận xi măng tại địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; phân phối xi măng cho các thôn, xóm, tổ dân phố để thực hiện kế hoạch;
- Lập, phê duyệt báo cáo kỹ thuật-dự toán trên cơ sở hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được UBND tỉnh phê duyệt, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt;
- Sử dụng nguồn vốn, vật tư hỗ trợ; nguồn vốn, vật tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh phí, vật tư được hỗ trợ để nhân dân và Ban giám sát cộng đồng biết và thực hiện giám sát;
- Ủy quyền ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua xi măng (phần ngân sách cấp xã đảm bảo).
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về kế hoạch này, phản ánh kịp thời kết quả thực hiện của các địa phương, kịp thời nêu gương các điển hình của các địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu các tồn tại, hạn chế để có sự chỉ đạo kịp thời.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể: Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên,... tích cực phối hợp với các địa phương để tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân; xây dựng kế hoạch giúp đỡ các địa phương triển khai thực hiện./.
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh)
STT | Đơn vị | Kế hoạch thực hiện năm 2018 | Xi măng ngân sách tỉnh hỗ trợ | |||||
Chiều dài (km) | Xi măng | Khối lượng (tấn) | Kinh phí (triệu đồng) | |||||
Đường giao thông | Rãnh thoát nước | Kênh mương nội đồng | Tổng khối lượng xi măng PC40 (tấn) | Kinh phí mua xi măng (triệu đồng) | ||||
|
572,16 | 224,88 | 92,00 | 100.338 | 110.372 | 49.742 | 54.716 | |
1 |
52,25 | 28,12 | 4,60 | 10.317 | 11.349 | 5.138 | 5.652 | |
2 |
17,18 | 13,64 | 3,20 | 3.136 | 3.450 | 1.381 | 1.519 | |
3 |
77,41 | 37,87 | 18,70 | 13.957 | 15.353 | 6.682 | 7.350 | |
4 |
21,67 | 5,80 | 2,80 | 3.913 | 4.304 | 1.687 | 1.856 | |
5 |
89,18 | 28,81 | 15,00 | 15.199 | 16.719 | 6.699 | 7.369 | |
6 |
63,30 | 37,79 | 15,00 | 13.099 | 14.409 | 6.600 | 7.260 | |
7 |
45,00 | 7,50 | 7,00 | 6.925 | 7.618 | 2.978 | 3.276 | |
8 |
22,14 | 7,66 | 1,80 | 3.580 | 3.938 | 1.649 | 1.814 | |
9 |
67,93 | 15,52 | 8,00 | 10.981 | 12.079 | 4.887 | 5.376 | |
11 |
3,46 | 4,98 | - | 962 | 1.058 | 469 | 516 | |
12 |
35,61 | 21,32 | 5,00 | 6.641 | 7.305 | 3.293 | 3.622 | |
10 |
64,74 | 12,72 | 5,90 | 9.567 | 10.524 | 6.851 | 7.536 | |
13 |
12,32 | 3,15 | 5,00 | 2.061 | 2.267 | 1.428 | 1.571 |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh)
STT | Đơn vị | Kế hoạch thực hiện năm 2018 | Xi măng ngân sách tỉnh hỗ trợ | |||||||
Chiều dài (km) | Trong đó: | Tổng khối lượng xi măng (tấn) | Kinh phí mua xi măng (triệu đồng) | Khối lượng (tấn) | Kinh phí (triệu đồng) | |||||
Đường trục xã (đường phố) | Đường trục thôn, xóm (đường ngõ phố) | Đường ngõ, xóm (đường ngách, hẻm) | Đường trục chính nội đồng | |||||||
| TỔNG CỘNG | 572,16 | 18,22 | 157,90 | 301,14 | 94,91 | 78.552 | 86.407 | 35.421 | 38.963 |
1 |
52,25 | 7,66 | 13,50 | 27,26 | 3,84 | 8.138 | 8.952 | 3.730 | 4.103 | |
2 |
17,18 | - | 0,57 | 15,48 | 1,13 | 2.003 | 2.203 | 663 | 729 | |
3 |
77,41 | 0,35 | 22,04 | 37,50 | 17,52 | 10.309 | 11.340 | 4.326 | 4.759 | |
4 |
21,67 | - | 13,13 | 6,88 | 1,66 | 3.306 | 3.637 | 1.301 | 1.431 | |
5 |
89,18 | 3,81 | 21,79 | 58,23 | 5,36 | 12.232 | 13.455 | 4.736 | 5.210 | |
6 |
63,30 | 2,20 | 21,57 | 26,88 | 12,65 | 8.979 | 9.877 | 3.906 | 4.297 | |
7 |
45,00 | 0,70 | 9,90 | 28,40 | 6,00 | 5.895 | 6.485 | 2.299 | 2.529 | |
8 |
22,14 | - | 5,66 | 11,24 | 5,24 | 2.891 | 3.180 | 1.208 | 1.329 | |
9 |
67,93 | 2,72 | 19,02 | 37,26 | 8,93 | 9.437 | 10.381 | 3.887 | 4.276 | |
11 |
3,46 | - | 3,16 | - | 0,30 | 594 | 653 | 248 | 273 | |
12 |
35,61 | 0,08 | 11,78 | 13,72 | 10,03 | 4.831 | 5.314 | 2.127 | 2.340 | |
10 |
64,74 | 0,70 | 14,16 | 29,23 | 20,66 | 8.423 | 9.265 | 6.008 | 6.609 | |
13 |
12,32 | - | 1,65 | 9,07 | 1,60 | 1.514 | 1.665 | 982 | 1.080 |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LÀM RÃNH THOÁT NƯỚC THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh)
STT | Đơn vị | Kế hoạch thực hiện năm 2018 | Xi măng ngân sách tỉnh hỗ trợ | |||||||||||
Chiều dài (km) | Trong đó: | Tổng khối lượng xi măng (tấn) | Kinh phí mua xi măng (triệu đồng) | Khối lượng (tấn) | Kinh phí (triệu đồng) | |||||||||
Rãnh trên đường trục xã, đường phố | Rãnh trên đường trục thôn, ngõ phố | |||||||||||||
Rãnh BTXM có nắp đậy | Rãnh BTXM không có nắp đậy | Rãnh xây gạch có nắp đậy | Rãnh xây gạch không có nắp đậy | Rãnh BTXM có nắp đậy | Rãnh BTXM không có nắp đậy | Rãnh xây gạch có nắp đậy | Rãnh xây gạch không có nắp đậy | |||||||
| Toàn tỉnh | 224,88 | 26,83 | 13,52 | 1,49 | 8,85 | 47,68 | 66,13 | 26,69 | 33,69 | 15.126 | 16.639 | 9.565 | 10.522 |
1 |
28,12 | 7,45 | 0,80 | - | 0,15 | 1,00 | 13,80 | 0,40 | 4,52 | 1.876 | 2.064 | 1.196 | 1.316 | |
2 |
13,64 | - | 1,30 | - | 1,00 | 0,48 | 7,48 | 3,25 | 0,13 | 897 | 987 | 553 | 608 | |
3 |
37,87 | 2,37 | 3,13 | - | 0,33 | 7,24 | 18,99 | 0,27 | 5,55 | 2.426 | 2.669 | 1.501 | 1.651 | |
4 |
5,80 | 0,33 | - | - | - | 5,47 | - | - | - | 423 | 465 | 257 | 283 | |
5 |
28,81 | 3,97 | 4,58 | - | 1,24 | 1,70 | 6,66 | 2,54 | 8,12 | 1.874 | 2.061 | 1.198 | 1.318 | |
6 |
37,79 | 3,15 | 2,40 | 0,60 | 4,13 | 15,55 | 0,72 | 6,78 | 4,46 | 2.645 | 2.910 | 1.661 | 1.827 | |
7 |
7,50 | - | - | - | 2,00 | - | - | 5,50 | - | 537 | 591 | 334 | 367 | |
8 |
7,66 | 1,39 | - | - | - | 1,79 | 0,54 | 2,16 | 1,78 | 536 | 590 | 334 | 367 | |
9 |
15,52 | 1,50 | 1,16 | - | - | 3,33 | 6,94 | 0,55 | 2,04 | 1.020 | 1.122 | 633 | 696 | |
11 |
4,98 | - | - | - | - | 2,84 | - | 2,14 | - | 368 | 405 | 221 | 243 | |
12 |
21,32 | 4,34 | - | 0,89 | - | 4,80 | 1,09 | 3,11 | 7,09 | 1.459 | 1.605 | 920 | 1.012 | |
10 |
12,72 | 1,06 | 0,15 | - | - | 2,11 | 9,40 | - | - | 826 | 909 | 573 | 630 | |
13 |
3,15 | 1,28 | - | - | - | 1,37 | 0,50 | - | - | 239 | 263 | 184 | 202 |
KẾ HOẠCH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh)
STT | Đơn vị | Kế hoạch thực hiện năm 2018 | Xi măng ngân sách tỉnh hỗ trợ | |||||
Chiều dài (km) | Trong đó: | Tổng khối lượng xi măng (tấn) | Kinh phí mua xi măng (triệu đồng) | Khối lượng (tấn) | Kinh phí (triệu đồng) | |||
Kênh bê tông | Kênh xây gạch | |||||||
|
92,00 | 80,90 | 11,10 | 6.660 | 7.326 | 4.756 | 5.232 | |
1 |
4,60 | 4,60 |
| 303 | 333 | 212 | 233 | |
2 |
3,20 | 2,80 | 0,40 | 236 | 260 | 165 | 182 | |
3 |
18,70 | 17,10 | 1,60 | 1.222 | 1.344 | 855 | 941 | |
4 |
2,80 | 2,80 | - | 184 | 202 | 129 | 142 | |
5 |
15,00 | 15,00 | - | 1.093 | 1.202 | 765 | 842 | |
6 |
15,00 | 15,00 | - | 1.475 | 1.623 | 1.033 | 1.136 | |
7 |
7,00 | 1,10 | 5,90 | 493 | 542 | 345 | 380 | |
8 |
1,80 | 1,40 | 0,40 | 153 | 168 | 107 | 118 | |
9 |
8,00 | 8,00 | 0 | 524 | 576 | 367 | 404 | |
11 |
- | - | - | - | - | - | - | |
12 |
5,00 | 2,20 | 2,80 | 351 | 386 | 246 | 271 | |
10 |
5,90 | 5,90 | - | 318 | 350 | 270 | 297 | |
13 |
5,00 | 5,00 | - | 308 | 339 | 262 | 288 |
File gốc của Quyết định 248/QĐ-UBND về Kế hoạch làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên hệ thống đường giao thông và kiên cố hóa kênh mương nội đồng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 248/QĐ-UBND về Kế hoạch làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên hệ thống đường giao thông và kiên cố hóa kênh mương nội đồng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 248/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2018-01-17 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-17 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Đã hủy |