ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2015/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
1. Quy định này quy định về điều kiện, hình thức đào tạo và nội dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Thời gian mở lớp do cơ sở đào tạo đề nghị và được Sở Giao thông vận tải chấp thuận đưa vào lịch đào tạo, sát hạch theo quy định.
4. Giáo viên giảng dạy phải là người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 Điều 5 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và biết nói tiếng của người dân tộc thiểu số đến dự học. Trường hợp không có giáo viên biết nói tiếng dân tộc thiểu số thì cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch, kinh phí thuê do cơ sở đào tạo chi trả.
6. Mức thu phí sát hạch thực hiện theo Thông tư số 23/2013/TT-BTC ngày 27/02/2013 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
1. Đối với cơ sở đào tạo
2. Đối với người được đào tạo
Điều 5. Hồ sơ của người được đào tạo
2. Việc xác nhận trình độ học vấn quá thấp do UBND xã, phường, thị trấn nơi người được đào tạo cư trú thực hiện, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của nơi xác nhận. Nội dung xác nhận ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân và trình độ học vấn quá thấp.
1. Về lý thuyết
b) Lớp học được giảng dạy riêng và theo giáo trình đã ban hành trong đó cần nhấn mạnh thêm về: Tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, tác hại của việc đã uống rượu, bia tham gia giao thông; chuyển hướng đúng quy tắc giao thông đường bộ, đi đúng làn đường, trường hợp tránh, vượt, khi qua cầu,...
3. Người có nhu cầu được đào tạo cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 theo Quy định này phải được đào tạo tập trung tại các cơ sở được phép đào tạo Học viên phải dự học tối thiểu 70% số tiết từng phần theo quy định.
2. Trong quá trình giảng dạy phải hướng dẫn cụ thể về cách điều khiển xe trên đường, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường công cộng, nêu nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu dễ nhớ.
4. Tổ chức và hướng dẫn cho học viên thi thử lý thuyết và thực hành.
NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH
1. Bộ đề sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải ban hành và thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề sát hạch lý thuyết chung của Tổng cục Đường bộ Việt Nam được lược bỏ một số câu hỏi để phù hợp với thí sinh và có tham khảo giáo trình đào tạo đã được phê duyệt.
3. Áp dụng hình thức đảo đề theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ sát hạch để bảo đảm tính khách quan.
1. Hình thức: Sát hạch trắc nghiệm trên giấy để chọn đáp án đúng.
a) Đối với thí sinh là người biết đọc chậm, viết chậm tiếng Việt
-Thí sinh được phát đề trong bộ đề sát hạch và đánh dấu kết quả từng câu hỏi vào mẫu bài sát hạch lý thuyết.
b) Đối với thí sinh là người không biết nói tiếng Việt hoặc biết nói tiếng Việt nhưng nói chậm, hiểu chậm tiếng Việt; hoàn toàn không biết viết, không biết đọc tiếng Việt
- Thí sinh được phát đề trong bộ đề sát hạch, sát hạch viên đọc câu hỏi cho thí sinh nghe và đánh dấu vào mẫu bài sát hạch lý thuyết theo đáp án mà thí sinh lựa chọn.
3. Sát hạch viên chấm bài sát hạch lý thuyết bằng thẻ soi lỗ, sau đó công bố ngay kết quả để thí sinh biết và yêu cầu thí sinh ký tên (hoặc in vân tay) vào biên bản tổng hợp kết quả lý thuyết. Sát hạch viên ký tên xác nhận kết quả.
1. Thí sinh đạt sát hạch lý thuyết mới được dự sát hạch thực hành.
3. Sau khi hoàn thành sát hạch thực hành, sát hạch viên yêu cầu thí sinh ký tên xác nhận (hoặc in vân tay) vào biên bản tổng hợp kết quả thực hành sát hạch lái xe. Sát hạch viên ký tên xác nhận kết quả và công bố kết quả chung toàn kỳ sát hạch.
Việc công nhận kết quả thực hiện theo Điều 43 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
Việc cấp giấy phép lái xe thực hiện theo Điều 51 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
1. Hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quy định này.
3. Chủ động lập kế hoạch và thống nhất với cơ sở đào tạo về lịch đào tạo, sát hạch và thông báo rộng rãi để đối tượng biết tham gia.
5. Bố trí sát hạch viên biết tiếng dân tộc thiểu số để hỗ trợ thí sinh trong kỳ sát hạch. Trường hợp không bố trí được thì phải thuê người phiên dịch trong kỳ sát hạch.
7. Việc thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Cơ sở đào tạo phải nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên, chú trọng đào tạo giáo viên là người biết tiếng dân tộc.
3. Soạn giáo trình, giáo án và trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
2. Chỉ đạo, kiểm tra UBND xã, phường, thị trấn trong việc xác nhận nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Xác nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến xác nhận nội dung tại Khoản 2 Điều 5 của Quy định này; đảm bảo tính chính xác đối với nội dung xác nhận và không thu tiền lệ phí xác nhận đối với đối tượng trong Quy định này.
1. Người khai man hồ sơ để được đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe theo Quy định này sẽ bị xử lý bằng hình thức lập biên bản, cảnh cáo trước toàn thể thí sinh đến dự sát hạch, hủy kết quả sát hạch và toàn bộ hồ sơ học lái xe, đồng thời, không được dự đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trong thời gian 12 tháng kể từ ngày bị lập biên bản.
3. Những người làm việc thuộc cơ sở đào tạo và sát hạch viên vi phạm các quy định về đào tạo, sát hạch bị xử lý kỷ luật theo Thông tư số 06/2012/TT- BGTVT ngày 08/3/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
File gốc của Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, hình thức đào tạo và nội dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đang được cập nhật.
Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, hình thức đào tạo và nội dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu | 22/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Thành Nghiệp |
Ngày ban hành | 2015-05-25 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-04 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |