BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22-QĐ/VKTQH | Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 1984 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 22-QĐ/VKTQH NGÀY 5-1-1984 BAN HÀNH BẢN ĐỊNH MỨC GIẢI PHÓNG TẦU NỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển, Viện trưởng Viện kinh tế quy hoạch giao thông vận tải.
Điều 1 - Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản định mức giải phóng tầu nội.
| Đồng Sĩ Nguyên (Đã ký) |
GIẢI PHÓNG TÀU NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22-VKTQH ngày 5-1-1984 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI ÁP DỤNG BẢN ĐỊNH MỨC GIẢI PHÓNG TÀU NỘI TẠI CÁC CẢNG BIỂN
1. Bản định mức này chỉ áp dụng cho những tàu biển chở hàng khô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là tầu nội). Đối với các tầu biển chưa có trong bảng phân nhóm tầu khi vào các cảng biển để xếp dỡ hàng hoá thì các cảng biển căn cứ vào trọng tải toàn phần của tầu (DWT) để phân nhóm và tính định mức theo nhóm tầu đó.
2. Định mức giải phóng tàu được lập trên cơ sở công nghệ xếp dỡ, năng suất xếp dỡ hiện tại của các cảng biển và được xây dựng cho 4 nhóm cảng; 4 nhóm tầu và 15 nhóm hàng.
3. Định mức được áp dụng chung cho cả xếp và dỡ hàng hoá tại các cảng biển.
4. Định mức giải phóng tàu tính thời gian từ khi tầu giao thông báo sẵn sàng làm hàng tới khi tầu rời khỏi cầu cảng hay kéo neo lên khỏi mặt nước ở vùng neo. Định mức tính cho cả một con tàu không phụ thuộc vào việc cảng mở mấy máng trong ca và tiến hành xếp dỡ theo phương án nào đối với con tàu đó.
5. Nếu tầu chở hai loại hàng hoá thì thời gian giải phóng tầu sẽ là tổng số thời gian giải phóng từng loại hàng đó. Nếu tầu chở ba loại hàng trở lên thì định mức được tính theo định mức xếp dỡ hàng bách hoá.
6. Khi xếp dỡ hàng lương thực rời ở cảng Đà Nẵng thì định mức được giảm 20%; khi xếp Apatít, phân rời ở cảng Hải Phòng thì định mức được tính tăng gấp đôi; khi dỡ xi măng bao ở cảng Sài Gòn thì định mức được giảm 20%. Các mặt hàng khác cần tăng hay giảm định mức thì phải được cảng và đại diện chủ tàu nhất trí.
II. CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI GIAN GIẢI PHÓNG TÀU:
1. Thời gian giải phóng tàu là thời gian, các cảng biển tiến hành công việc xếp dỡ hàng hoá và làm các công việc phụ khác đối với con tàu.
2. Thời điểm bắt đầu tính thời gian theo định mức kể từ lúc tầu giao thông báo sẵn sàng làm hàng.
3. Thời gian giải phóng tàu không được phép ngắt quãng trong các trường hợp sau:
a. Làm các thao tác phụ trong quá trình xếp dỡ hàng hoá.
b. Chằng buộc hay tháo gỡ hàng hoá. Trường hợp hàng đặc biệt hay quá khổ, phải có sự thoả thuận giữa cảng và tầu
c. Cập cầu, di chuyển cầu, đưa đón tầu vào.
d. Ngày nghỉ, ngày lễ (trừ 3 ngày nghỉ tết âm lịch)
e. Chờ cầu, bến.
4. Thời gian giải phóng tàu được phép ngắt quãng trong các trường hợp sau:
a. Mưa, bão, sóng gió cấp 4 trở lên ở vùng neo.
b. Hàng hoá bị xé lẻ, lẫn lộn, không xếp gọn theo từng lô, từng vận
đơn, ký mã hiệu không rõ ràng.
Các trường hợp nêu trên phải lập biên bản và có xác nhận của cảng và tầu.
5. Để xác định thời gian tầu đậu bến thực tế thuyền trưởng các tầu phải lập bảng thống kê thời gian tầu đậu (Statment of fact). Bảng thống kê thời gian tầu đậu phải được thuyền trưởng hoặc đại diện chủ tầu và đại diện cảng ký. Nếu bên nào không đồng ý thì ghi ý kiến của mình vào bản này. Bảng thống kê thời gian tầu đậu phải được ghi rõ ràng từng giờ, từng phút, không được tẩy xoá và được lập thành 5 bản gửi cho các bên:
- Cảng 2 bản,
- Đại diện chủ tầu 2 bản,
- Thuyền trưởng 1 bản.
6. Sau khi nhận được bản thống kê thời gian tầu đậu, các cảng phải gửi về Tổng cục Đường biển để phân tích, đánh giá kết quả giải phóng tầu.
1. Thuyền trưởng các tàu Việt Nam ở nước ngoài về phải thông báo cho cảng về thời gian tàu đến cảng. Lần thứ nhất thông báo trước 48 giờ, lần thứ hai xác báo trước 24 giờ khi tầu đến cảng.
Trường hợp tầu vận chuyển hàng hoá trong nước thì tầu phải báo cho cảng đến khi rời cảng đi và xác báo lần thứ hai trước 6 giờ khi tàu đến cảng.
Lần thứ nhất thuyền trưởng các tầu phải thông báo cho cảng sắp đến biết nhóm tầu của mình, sơ đồ hàng hoá, người gửi, nhận hàng, các yêu cầu của tầu về nhiên liệu, nước ngọt, thực phẩm... Tình trạng phương tiện xếp dỡ của tàu và những đặc điểm hàng hoá cần lưu ý.
Lần thứ hai nội dung như lần thứ nhất nhưng mang tính chất xác báo pháp lý và bổ sung những tình hình cần thiết khác.
2. Nếu vì một lý do nào đó, tầu phải dừng lại trên hành trình thì thuyền trường phải báo cho cảng đến biết từng trường hợp cụ thể và lý do xảy ra.
3. Trường hợp trên tầu hỏng hệ thống thông tin liên lạc thì thuyền trưởng phải thông qua cảng đi hoặc trạm vô tuyến khu vực để thông báo cho cảng đến.
4. Trường hợp thuyền trưởng không thông báo cho cảng hoặc thông báo chậm, không chính xác gây ra những ngừng trệ trong quá trình giải phóng tàu thì thời gian ngừng không xếp dỡ do các nguyên nhân trên phía chủ tầu phải chịu trách nhiệm.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CẢNG VÀ TÀU TRONG THỜI GIAN XẾP DỠ HÀNG HOÁ TẠI CẢNG
1. Việc tầu giao hàng và cảng tiếp nhận hàng hoá đều tiến hành bên mạn tầu. Kết quả giao nhận hàng hoá phải được ghi vào các phiếu kiểm kiện từng ca. Các phiếu kiểm kiện do đại diện của cảng và tầu ký, sau mỗi ca làm việc sẽ giao cho cảng và tầu.
2. Trong quá trình dỡ hàng hoá tại cảng tầu phải có những trách nhiệm chính sau:
a. Chỉ dẫn cho cảng việc sắp xếp hàng hoá trong các hầm tầu.
b. Đóng mở hầm tầu và làm cần theo yêu cầu làm hàng.
c. Trao trả hàng hoá đầy đủ theo từng lô, từng vận đơn, hàng hoá để trên tầu phải được kê lót cẩn thận, bao bì nguyên vẹn, có ký mã hiệu rõ ràng.
d. Cung cấp những phương tiện làm hàng nếu có.
3. Để giải phóng tầu nhanh các cảng phải:
a. Thông báo cho chủ hàng đến nhận hàng.
b. Theo yêu cầu của tầu làm vệ sinh hầm tầu nếu hai bên nhất trí.
c. Chằng buộc hàng hoá trên tầu theo yêu cầu và chỉ dẫn của tầu (chi phí do chủ hàng chịu).
d. Đóng mở hầm tầu khi tầu không có thiết bị đóng mở, dưới sự chỉ đạo của tầu.
4. Các cảng phải có trách nhiệm giải phóng tầu nhanh và có chất lượng. Sau khi nhận được thông báo sẵn sàng làm hàng của tầu, cảng phải có trách nhiệm bố trí xếp dỡ ở tất cả các hầm tầu.
5. Sau khi cảng làm xong tất cả các công việc giải phóng tầu, theo giờ quy định của cảng, thuyền trưởng các tầu phải giải phóng cầu bến. Giám đốc cảng và đại diện chủ tầu phải giúp đỡ các thuyền trưởng giải quyết các nguyên nhân dẫn đến việc tầu không rời bến.
6. Trước khi tiến hành xếp dỡ hàng hoá ở tầu, cảng phải thông báo cho tầu về phương án xếp dỡ hàng hoá trên tầu. Nếu phải di chuyển chỗ đậu của tầu hay sắp xong công việc xếp dỡ thì giám đốc cảng phải báo cho tầu biết trước 2 giờ.
7. Giám đốc các công ty vận tải có quyền trao cho giám đốc cảng các tầu thay thế, nhưng phải thông báo cho cảng biết các đặc tính kỹ thuật, khả năng vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá của tàu thay thế này.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THƯỞNG, PHẠT SAU KHI GIẢI PHÓNG TÀU
1. Thời gian tính thưởng, phạt là khoảng thời gian kể từ lúc kết thúc thời gian theo định mức giải phóng tầu cho đến lúc tầu nhận được giấy phép rời cảng.
2. Cơ sở thanh toán tiền thưởng, phạt là bản thống kê thời gian tầu đậu ở cảng (Statment of fact) đã được quy định rõ ở điểm 5, mục II.
3. Sau năm ngày kể từ khi tầu nhận được giấy phép rời cảng, cảng cùng đại diện chủ tầu tiến hành tính toán kết quả giải phóng tầu. Bản tính toán này sẽ xác định cụ thể thời gian thưởng, phạt của các bên và phải được giám đốc cảng và đại diện chủ tầu ký, sau đó gửi cho các công ty vận tải để xem xét (có kèm theo bản thông báo sẵn sàng làm hàng và bản thống kê thời gian tầu đậu).
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được bản tính toán kết quả giải phóng tầu, công ty vận tải phải báo cho cảng biết ý kiến của mình. Nếu trong thời gian trên công ty vận tải không nhận được bản tính này thì công ty vận tải có quyền lập bảng tính toán của mình gửi cho cảng. Sau thời gian 10 ngày cảng không thông báo ý kiến của mình thì coi như cảng chấp nhận.
5. Việc thanh toán tiền thưởng, phạt được tiến hành trực tiếp giữa công ty vận tải và cảng trong thời gian 3 tháng kể từ khi tầu rời bến.
6. Trường hợp xảy ra tranh chấp thì các bên báo cáo về Tổng cục Đường biển để giải quyết. Nếu Tổng cục Đường biển giải quyết không xong thì báo cáo lên trọng tài kinh tế Bộ để giải quyết.
7. Thời gian tính thưởng, phạt xác định bằng công thức sau:
D T = T đậu - Tgf (ngày - giờ)
Trong đó:
T đậu: Thời gian tầu đậu bến, được xác định theo quy định ở điểm 5, mục II.
Tgf: Thời gian giải phóng tầu theo định mức
|
| Q |
| = |
|
|
| WgF |
Với Q: Trọng lượng hàng hoá thực chở của tàu tính thưởng, phạt.
WgF: Định mức giải phóng tầu được quy định ở phần III.
8. Việc thưởng, phạt tạm căn cứ theo Nghị định số 186-CP ngày 31-12-1963 của Hội đồng Chính phủ. Mức thưởng, phạt cụ thể căn cứ vào Điều 4, mục IV của Thông tư liên bộ số 369-TT/LB ngày 22-9-1982.
9. Tất cả các điều quy định ở trên cần được sử dụng khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa các cảng và công ty vận tải.
CÁC ĐỊNH MỨC GIẢI PHÓNG TẦU NỘI
I. QUY ĐỊNH TÊN GỌI CÁC CẢNG BIỂN TRONG BẢN ĐỊNH MỨC:
a) Cảng Hải Phòng (không xây dựng cho khu vật cách),
b) Cảng Sài Gòn,
c) Cảng Đà Nẵng,
d) Cảng Nha Trang (bao gồm cả khu Ba Ngòi),
đ) Cảng Quy Nhơn e) Cảng Cần Thơ,
g) Cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu.
h) Cảng Quảng Ninh (khu vực Hòn Gai)
i) Cảng Nghệ Tĩnh
k) Cảng Bình Trị Thiên (cảng Quảng Bình cũ)
1. Nguyên tắc chính để phân nhóm hàng hoá:
a) Có mặt trong danh sách 23 mặt hàng mà Tổng cục Thống kê đã quy định
b) Có mặt trong các tài liệu thống kê định mức giải phóng tầu nội
c) Có cùng tính chất lý hoá.
d) Quy cách đóng gói, bao bì, giống hay tương đương.
đ) Có cùng quy trình công nghệ xếp dỡ (bốc bằng công cụ giống nhau)
2. Bảng phân nhóm hàng hoá.
Số TT | Mặt hàng | Nhóm hàng | Ghi chú |
1 | A pa tít | 2 | Là mặt hàng thường đóng trong bao, kiện có trọng lượng nhỏ hơn 70 kg |
2 | Bách hoá | 1 |
|
3 | Bông sợi | 8 |
|
4 | Cao su | 8 |
|
5 | Đá, cát, sỏi | 3 |
|
6 | Container | 15 |
|
7 | Đường bao | 12 |
|
8 | Phân bón bao | 7 |
|
9 | Phân bón rời | 2 |
|
10 | Gang, chì | 4 | Đúc thành miếng, thỏi |
11 | Gỗ cây | 5 |
|
12 | Gỗ xẻ | 5 |
|
13 | Giấy | 8 |
|
14 | Hoá chất | 9 | Đựng trong phuy |
15 | Lương thực bao | 12 | Gồm ngô, gạo, bột |
16 | Lương thực rời | 13 | Gồm ngô, lúa mì, thóc |
17 | Máy móc thiết bị | 10 | Bao gồm các thiết bị toàn bộ, xe bánh lốp, bánh xích |
18 | Muối bao | 11 |
|
19 | Nhựa đường | 9 | Đựng trong thùng phuy |
20 | Quặng | 2 |
|
21 | Sắt thép | 10 |
|
22 | Than | 14 |
|
23 | Thạch cao | 2 |
|
24 | Thiếc | 4 | Đúc thành thỏi, miếng |
25 | Thực phẩm | 6 | Hàng đông lạnh, hoa quả tươi |
26 | Vải | 8 |
|
27 | Vôi | 3 |
|
28 | Xi măng bao | 7 |
|
29 | Xăng, dầu, mỡ | 9 | Đựng trong thùng phuy |
1. Những nguyên tắc chính để phân nhóm cảng:
a) Cơ sở vật chất, trang tiết bị xếp dỡ tương tự nhau.
b) Mức độ cơ giới hoá xếp dỡ, quy trình công nghệ xếp dỡ tương tự nhau.
c) Độ sâu, luồng lạch tương đương hay gần bằng nhau.
d) Có định mức giải phóng tầu ngoại tương đương.
2. Bảng phân nhóm cảng
Bảng 2.
Số TT | Tên cảng | Nhóm cảng |
1 | Hải Phòng - Sài Gòn - Đà Nẵng | I |
2 | Nha Trang - Quy Nhơn - Cần Thơ Cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu | II |
3 | Quảng Ninh | III |
4 | Nghệ Tĩnh - Bình Trị Thiên | IV |
1. Những nguyên tắc chính:
a) Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của tầu (lưu ý tới các kích thước chính).
b) Căn cứ vào trọng tải toàn phần của tầu (DWT).
c) Căn cứ vào dạng hầm, kích thước miệng hầm hàng.
d) Căn cứ vào kết cấu vỏ, số lượng boong.
đ) Căn cứ vào loại cần cẩu tầu, có hay không có cần cẩu tầu.
2. Bảng phân nhóm tầu
Bảng 3.
Số TT | Tên tầu | Nhóm tầu | Ghi chú |
1 | Sà lan biển B3 | I |
|
2 | Sà lan biển B7 | I | Sà lan biển 800 DWT và 2000 DWT |
3 | Sà lan biển B10 | I |
|
4 | Sà lan biển B12 | I |
|
5 | Sà lan biển B14 | I |
|
6 | Sà lan biển B15 | I |
|
7 | Sà lan biển 2001 | I |
|
8 | Sà lan biển 2002 | I |
|
9 | Sà lan biển 2003 | II |
|
10 | Định An 10 | II |
|
11 | Định An 20 | II |
|
12 | Hàm Luông | II |
|
13 | Hoà Bình | II |
|
14 | Hữu Nghị | II |
|
15 | Ninh Cơ | II |
|
16 | Sông Ba | II |
|
17 | Sông Bé 10 | II |
|
18 | Sông cầu | II |
|
19 | Sông Lô | II |
|
20 | Thống Nhất 154 | II |
|
21 | Vàm cỏ 12 | II |
|
22 | Vàm cỏ 21 | II |
|
23 | Vàm cỏ 22 | II |
|
24 | Vàm cỏ 23 | II |
|
25 | Vàm cỏ 24 | II |
|
26 | 20 - 7 | II |
|
27 | Bến Nghé | III | Tầu có trọng tải từ 3101 DWT đến 8000DwT |
28 | Hồng Hà | III |
|
29 | Nhật Lệ | IV |
|
30 | Sông Đà | IV |
|
31 | Sông Gianh | IV |
|
32 | Sông Hàn | IV |
|
33 | Trà Lý | III |
|
34 | Vũng Tầu | III | Trường hợp đặc biệt (ngoại lệ) Tầu có trọng tải > 8000 DwT |
35 | Agate | IV |
|
36 | Aquamarine | IV |
|
37 | Bến Hải | IV |
|
38 | Chương Dương | IV |
|
39 | Đồng Nai | IV |
|
40 | Hải Phòng | IV |
|
41 | Hậu Giang | IV |
|
42 | Hội An | III |
|
43 | Jade Star | III |
|
44 | Lục Nam | III |
|
45 | Lục Ngạn | III |
|
46 | Neptunstar | III |
|
47 | Olivine | III |
|
48 | Quartz | III |
|
49 | Sông Chu | III |
|
50 | Sông Đáy | III |
|
51 | Sông Hương | III |
|
52 | Sông Nhuệ | III |
|
53 | Sông Thương | III |
|
54 | Tô Lịch | III |
|
55 | Thái Bình | III |
|
56 | Trà Khúc | III |
|
57 | Turquoise | III |
|
58 | Việt Nam - Nam Tư | III |
|
V. CÁC ĐỊNH MỨC GIẢI PHÓNG TẦU NỘI:
1. Đơn vị tính.
Tất cả các nhóm hàng đều dùng đơn vị tấn/ngày - tầu để tính, trừ các nhóm sau:
a) Nhóm hàng 5 (gỗ) tính theo (m3/ngày-tầu)
b) Nhóm hàng 15 tính theo số lượng contener (chiếc).
2. Định mức giải phóng tầu của nhóm cảng I (Hải Phòng - Đà Nẵng - Sài Gòn).
Bảng 4
|
| Nhóm tầu | I | II | III | IV |
TT | Nhóm hàng |
| Wgf | Wgf | Wgf | Wgf |
1 | Nhóm | 1 |
| 150 | 180 | 220 |
2 |
| 2 |
| 170 | 200 | 300 |
3 |
| 3 |
| 180 | 200 | 350 |
4 |
| 4 |
|
| 200 | 320 |
5 |
| 5 |
| 180 | 230 | 350 |
6 |
| 6 |
| 150 | 220 | 320 |
7 |
| 7 | 150 | 200 | 300 | 360 |
8 |
| 8 |
| 190 | 280 | 350 |
9 |
| 9 |
|
| 300 | 380 |
10 |
| 10 |
| 200 | 320 | 380 |
11 |
| 11 |
|
| 240 | 300 |
12 |
| 12 | 250 | 350 | 450 | 500 |
13 |
| 13 |
|
| 480 | 550 |
14 |
| 14 |
| 300 | 450 | 600 |
15 |
| 15 |
| 30 | 45 | 60 |
3. Định mức giải phóng tầu:
Nhóm cảng II (Nha Trang - Quy Nhơn - Cần Thơ cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tầu)
Số |
| Nhóm tầu | I | II | III | IV |
TT | Nhóm hàng |
| Wgf | Wgf | Wgf | Wgf |
1 | Nhóm | 1 |
| 90 | 120 | 180 |
2 |
| 2 |
| 100 | 140 | 200 |
3 |
| 3 |
| 150 | 160 | 160 |
4 |
| 4 |
|
| 180 | 260 |
5 |
| 5 | 100 | 250 | 300 | 350 |
6 |
| 6 |
| 180 | 250 | 300 |
7 |
| 7 |
| 240 | 280 | 320 |
8 |
| 8 |
| 160 | 260 | 300 |
9 |
| 9 |
|
| 250 | 300 |
10 |
| 10 |
| 180 | 280 | 350 |
11 |
| 11 |
|
| 300 | 360 |
12 |
| 12 | 140 | 250 | 400 | 450 |
13 |
| 13 |
| 300 | 350 | 400 |
14 |
| 14 | 200 | 320 | 400 | 450 |
15 |
| 15 |
|
|
|
|
4. Định mức giải phóng tàu Nhóm cảng III (Quảng Ninh)
Bảng 6
Số |
| Nhóm tầu | I | II | III | IV |
TT | Nhóm hàng |
| Wgf | Wgf | Wgf | Wgf |
1 | Nhóm | 1 |
| 90 | 120 | 160 |
2 |
| 2 |
| 100 | 150 | 200 |
3 |
| 3 |
|
|
|
|
4 |
| 4 |
|
| 140 | 200 |
5 |
| 5 |
| 200 | 250 | 280 |
6 |
| 6 |
|
|
|
|
7 |
| 7 |
| 180 | 250 | 300 |
8 |
| 8 |
| 160 | 240 | 260 |
9 |
| 9 |
| 150 | 240 | 280 |
10 |
| 10 |
| 160 | 250 | 300 |
11 |
| 11 |
| 150 | 250 | 280 |
12 |
| 12 |
| 250 | 300 | 400 |
13 |
| 13 |
|
| 250 | 350 |
14 |
| 14 |
|
| 300 | 380 |
5. Định mức giải phóng tầu
Nhóm cảng IV (Nghệ Tĩnh - Bình Trị Thiên)
Bảng 7
Số |
| Nhóm tầu | I | II | III | IV |
TT | Nhóm hàng |
| Wgf | Wgf | Wgf | Wgf |
1 | Nhóm | 1 |
| 100 | 120 | 160 |
2 |
| 2 |
|
|
|
|
3 |
| 3 |
| 150 | 200 | 250 |
4 |
| 4 |
|
|
|
|
5 |
| 5 |
| 150 | 200 | 250 |
6 |
| 6 |
|
| 160 | 220 |
7 |
| 7 | 160 | 200 | 250 | 300 |
8 |
| 8 |
|
| 220 |
|
9 |
| 9 |
|
| 230 |
|
10 |
| 10 |
|
| 150 | 240 |
11 |
| 11 |
|
| 180 | 200 |
12 |
| 12 | 180 | 250 | 320 | 400 |
13 |
| 13 | 150 | 200 | 300 | 350 |
14 |
| 14 | 200 | 300 | 350 | 450 |
6. Định mức xếp dỡ đồng thời:
(Tính riêng cho tầu nội, áp dụng cho năm 1984, các năm sau các bảng tính toán xác định và trình Tổng cục đường biển duyệt)
Cảng Hải Phòng 5 tầu Cảng Sài Gòn 3 tầu Cảng Đà Nẵng 2 tầu
File gốc của Quyết định 22-QĐ/VKTQH năm 1984 về bản định mức giải phóng tầu nội do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 22-QĐ/VKTQH năm 1984 về bản định mức giải phóng tầu nội do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 22-QĐ/VKTQH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đồng Sĩ Nguyên |
Ngày ban hành | 1984-01-05 |
Ngày hiệu lực | 1984-01-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng |