Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Quyết định 2055/QĐ-TTg
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2055/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020;

QUYẾT ĐỊNH:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

4. Tập trung giải quyết các “nút thắt”; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1. Mục tiêu đến năm 2020

Đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý bảo đảm an toàn, tiện lợi; từng bước phát triển vận tải công cộng khối lượng lớn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến và vận tải đa phương thức để nâng cao chất lượng vận tải, giảm chi phí dịch vụ logistics; giảm tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong khai thác vận tải.

- Khối lượng vận tải hành khách đạt khoảng 1.800 - 1.900 triệu lượt khách/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 10% - 11%/năm, trong đó khối lượng hành khách qua cảng hàng không đạt khoảng 25 - 26 triệu khách; vận tải hành khách công cộng đảm nhận thị phần từ 20% - 25% đối với Thành phố Hồ Chí Minh và 5 - 10% đối với các thành phố khác trong Vùng.

b) Về kết cấu hạ tầng giao thông

- Tiến hành nâng cấp tuyến đường sắt Bắc - Nam và khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh hiện có để nâng cao hiệu quả khai thác đường sắt. Phát triển đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô Thành phố Hồ Chí Minh; từng bước xây dựng đường sắt kết nối với các cảng biển, khu kinh tế lớn và khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu xây dựng đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh để kết nối với đường sắt xuyên Á; nghiên cứu phương án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đôi tốc độ cao Bắc - Nam, khổ 1.435 mm, trong đó chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ưu tiên xây dựng trước đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang. Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt khổ 1.435 mm nối Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu và nối Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Cần Thơ.

- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật các luồng tuyến vận tải thủy nội địa như các tuyến Thành phố Hồ Chí Minh đi Kiên Lương, Thành phố Hồ Chí Minh đi Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh đi Bến Kéo, Thành phố Hồ Chí Minh đi Bến Súc...; đầu tư và nâng cấp các cảng thủy nội địa như cảng Phú Định, Nhơn Đức, Long Bình, Tân An, Bến Súc, các cảng tại Long An, Tây Ninh...; chuyển đổi công năng một số cảng hàng hóa phù hợp với quy hoạch đô thị để phục vụ vận tải khách và du lịch.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm để giải quyết ùn tắc giao thông và phát triển đô thị. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, chú trọng phát triển hạ tầng giao thông phục vụ vận tải hành khách khối lượng lớn, các tuyến vành đai, đường trên cao và hệ thống giao thông tĩnh theo quy hoạch. Các thành phố, thị xã khác hoàn chỉnh quy hoạch, từng bước phát triển hạ tầng giao thông phục vụ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu. Dành quỹ đất hợp lý (16% - 26%) để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.

Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý, cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn.

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

Tổ chức vận tải hợp lý trên một số hành lang chủ yếu:

- Hành lang Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng bằng sông Cửu Long: Là hành lang Vùng, Quốc gia. Đến năm 2020, thị phần đảm nhận vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 97,9% - 98,9%, đường thủy 0,1% - 0,3%, hàng không 0,7% - 0,9%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ chiếm 13,7% - 15,7%, đường thủy 84,2% - 86,2%, hàng không 0,02% - 0,03%.

- Hành lang Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh - Campuchia: Là trục hành lang Quốc gia, quốc tế. Đến năm 2020, thị phần đảm nhận vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 100%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ khoảng 89,1% - 90,1%, đường thủy 8,9% - 9,9%.

- Hành lang Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Nguyên: Là trục hành lang Quốc gia, vùng. Đến năm 2020, thị phần đảm nhận vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 91,4% - 92,4%, hàng không 6,6% - 7,6%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ chiếm 98,2% - 99,2%, hàng không khoảng 0,6% - 0,8%.

Kết nối vận tải:

- Đẩy mạnh vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; xây dựng và phát triển các trung tâm dịch vụ logistics lớn tại các khu vực đầu mối như Cát Lái (Thành phố Hồ Chí Minh), Sóng Thần (tỉnh Bình Dương), Cái Mép Hạ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) và các trung tâm khác trong Vùng theo quy hoạch của địa phương.

2. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Đường bộ cao tốc:

+ Đoạn Dầu Giây - Phan Thiết, dài khoảng 50 km, quy mô 4 - 6 làn xe; giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 4 làn xe.

+ Đoạn Bến Lức - Long Thành (cao tốc liên vùng phía Nam), dài khoảng 58 km, quy mô xây dựng 4 - 8 làn xe; giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 4 làn xe.

+ Đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận, dài khoảng 54 km, quy mô 2 - 4 làn xe; giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 2 - 4 làn xe.

- Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành (tỉnh Bình Phước): Dài khoảng 69 km, nghiên cứu đầu tư quy mô 6 - 8 làn xe.

- Cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt: Từ Dầu Giây (tỉnh Đồng Nai) đến ranh giới tỉnh Lâm Đồng, đoạn trong Vùng dài khoảng 70 km, quy mô 2 - 4 làn xe.

Quốc lộ:

+ Đoạn phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, dài khoảng 78 km, duy trì cấp III, quy mô 4 làn xe; xây dựng đoạn tránh thị xã Long Khánh, dài khoảng 6 km, quy mô cấp II, 4 làn xe.

+ Đoạn nút giao Trạm 2 - ngã Ba Vũng Tàu, dài khoảng 7,5 km, quy mô 10 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I.

+ Quốc lộ 1 phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh, đoạn nút giao An Lạc - Vành đai 4 (Bến Lức), dài khoảng 10 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I.

+ Đoạn phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh, dài khoảng 115,2 km hoàn thiện nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe.

- Quốc lộ 50: Từ Thành phố Hồ Chí Minh đến ngã 3 giao với quốc lộ 1 tại Km88 + 600 (tỉnh Tiền Giang), dài khoảng 88,6 km:

+ Đoạn thị trấn Cần Giuộc - ngã 3 giao với Quốc lộ 1, dài khoảng 70,6 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.

- Quốc lộ 51: Từ Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai) đến Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), dài khoảng 73,6 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp I, quy mô 8 làn xe.

- Quốc lộ 56: Từ Tân Phong (tỉnh Đồng Nai) đến nút giao Quốc lộ 51 (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), dài khoảng 51 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô tối thiểu 2 làn xe.

- Quốc lộ 22B: Từ Gò Dầu đến Xa Mát (tỉnh Tây Ninh), dài khoảng 84km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường từ cấp III đến cấp II, quy mô tối thiểu 2 - 4 làn xe.

+ Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2) - Thủ Dầu Một, dài khoảng 13,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I.

- Quốc lộ 20: Đoạn trong Vùng từ quốc lộ 1 (ngã ba Dầu Giây tỉnh Đồng Nai) đến ranh giới tỉnh Lâm Đồng dài khoảng 76 km, cơ bản duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô tối thiểu 2 làn xe.

- Quốc lộ 30: Đoạn trong Vùng từ An Hữu (tỉnh Tiền Giang) đến ranh giới tỉnh Đồng Tháp, dài khoảng 9 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô tối thiểu 2 làn xe.

- Quốc lộ 62: Từ thành phố Tân An (tỉnh Long An) đến Cửa khẩu Mộc Hóa (tỉnh Long An), dài khoảng 77 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; riêng đoạn qua thị xã Kiến Tường theo quy hoạch đô thị và đoạn cửa khẩu Bình Hiệp theo quy hoạch không gian khu kinh tế cửa khẩu.

- Đường hành lang biên giới (quốc lộ 14C kéo dài và tuyến N1): Hoàn thiện xây dựng và nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, quy mô tối thiểu 2 làn xe, trong đó tuyến quốc lộ 14C kéo dài nằm trong Vùng khoảng 332 km qua ba tỉnh Bình Phước, Tây Ninh và Long An; tuyến bắt đầu từ Bù Gia Mập (ranh giới tỉnh Đắk Nông) - Ngã 3 Lộc Tấn - Lộc Thịnh - Minh Đức - Kà Tum - Tân Thanh - Thành Long - giao tuyến N1 (Đông Thành - tỉnh Long An) và tuyến N1, dài khoảng 105 km từ Đông Thành (tỉnh Long An) đến địa giới tỉnh Đồng Tháp; trong đó, đoạn thuộc địa phận tỉnh Bình Phước, dài khoảng 43km, điểm đầu ranh giữa Đắk Nông và tỉnh Bình Phước (Km 185+345 ĐT.741), điểm cuối Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước (Km 142+345 ĐT.741), nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.

- Đường Vành đai 3 với chiều dài khoảng 89 km, quy mô 6 - 8 làn xe, tiêu chuẩn đường cao tốc đô thị được phê duyệt quy hoạch chi tiết theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, có cập nhật điều chỉnh quy mô mặt cắt ngang đoạn Mỹ Phước - Tân Vạn là 32 m, kết hợp xây dựng cao tốc vành đai 3 trên cao; hoàn thành trước năm 2020.

Các trục đường chức năng:

- Xây dựng các đường liên cảng tăng cường kết nối giữa cảng biển với hệ thống quốc lộ; gồm: Đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải, từ cảng tổng hợp container Cái Mép Hạ (huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) đến cảng Phước An (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai), dài khoảng 21,3 km, duy trì quy mô 6 làn xe; nâng cấp, cải tạo tuyến đường 991Đ, Phước Hòa - Cái Mép, Long Sơn - Cái Mép đạt quy mô tối thiểu 6 làn xe.

- Đường Gò Găng - Long Sơn: Từ đảo Gò Găng sang đảo Long Sơn (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), dài khoảng 4,962 km, quy mô 4 làn xe và cầu Chà Và dài khoảng 1.152 m.

- Đường tỉnh ĐT.741 kết nối tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước, dài khoảng 185,34 km; duy trì tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp III, II, 4 làn xe.

Trên tất cả các quốc lộ qua đô thị, từng bước mở rộng các đoạn qua khu đô thị, khu đông dân cư phù hợp với quy hoạch được duyệt; xây dựng các đoạn tuyến tránh tại các đô thị cần thiết; xem xét nâng cấp một số tuyến đường tỉnh lên thành quốc lộ phù hợp với nhu cầu thực tế và các tiêu chí của quốc lộ được quy định tại Luật Giao thông đường bộ.

- Đường sắt Bắc - Nam hiện có: Đoạn trong Vùng dài khoảng 110 km. Từng bước nâng cấp để khai thác có hiệu quả với tốc độ dự kiến 80 - 90 km/h với tàu khách và 50 - 60 km/h với tàu hàng. Nghiên cứu nâng cao độ tĩnh không một số cầu đường sắt có tĩnh không thông thuyền thấp để đảm bảo an toàn giao thông đường sắt và đường thủy nội địa.

- Xây dựng tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối đường sắt với cảng biển Vũng Tàu, trung chuyển hàng với đường sắt Bắc - Nam tại ga Trảng Bom mới, kết nối với đường sắt Trảng Bom - Hòa Hưng tại ga Biên Hòa mới, chiều dài toàn tuyến khoảng 107 km, trong đó đoạn tuyến từ ga Trảng Bom đến ga Tiền Cảng - Thị Vải, dài khoảng 54,65 km, đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm. Tại ga Tiền Thị Vải có 2 nhánh nối ray vào cụm cảng Cái Mép và cụm cảng Thị Vải; đoạn ga Tiền Thị Vải đến ga Vũng Tàu, đường sắt đơn, điện khí hóa, khổ 1.435 mm.

- Xây dựng mới tuyến đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh và kết nối Campuchia để nối kết các nước trong khu vực ASEAN dài khoảng 128,5 km, trong đó đoạn Dĩ An - Chơn Thành đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm; đoạn Chơn Thành - Lộc Ninh đường sắt đơn, điện khí hóa, khổ 1.435 mm.

- Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Cảng hàng không quốc tế Long Thành với điểm đầu tại ga Thủ Thiêm, dài khoảng 37 km, đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm.

- Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt đôi chuyên dụng khổ 1.435 mm, dài khoảng 38 km kết nối từ đường sắt Quốc gia tới cảng Hiệp Phước và ga cảng Long An. Điểm đầu từ ga Long Định của tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ, tuyến đi đến ga Tiền cảng Hiệp Phước, từ đây tuyến rẽ 2 nhánh đi vào cảng Hiệp Phước và khu cảng Đông Nam Á thuộc tỉnh Long An.

- Ga khách: Ga khách kỹ thuật phía Bắc (ga Bình Triệu với diện tích khoảng 41 ha), ga khách trung tâm (ga Sài Gòn với diện tích khoảng 6,14 ha) và ga trung chuyển hành khách phía Tây (ga Tân Kiên với diện tích khoảng 75 ha bao gồm cả diện tích ga hàng hóa và cảng cạn Tân Kiên). Xây dựng mới ga Thủ Thiêm cho tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang, tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, diện tích ga Thủ Thiêm khoảng 17,2 ha; các trạm khách cho tàu ngoại ô trên đoạn đường sắt trên cao Bình Triệu - Hòa Hưng, cũng như trên các đoạn Tân Kiên - Mỹ Tho, Bình Triệu - Biên Hòa, Dĩ An - Chánh Lưu (thuộc tuyến Dĩ An - Lộc Ninh), Tân Chánh Hiệp - Trảng Bàng (thuộc tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh). Xây dựng mới các ga trên tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ đoạn từ An Bình - Tân Kiên theo vành đai bao gồm các ga: Vĩnh Phú (diện tích khoảng 4,7 ha), Thạnh Xuân (diện tích khoảng 3,2 ha), Tân Chánh Hiệp (diện tích khoảng 1,74 ha), Vĩnh Lộc (diện tích khoảng 5,8 ha). Tổng diện tích các ga khoảng 154,8 ha.

c) Đường biển

- Cảng Vũng Tàu: Cảng tổng hợp Quốc gia, cửa ngõ quốc tế kết hợp trung chuyển container quốc tế (loại 1A), gồm các khu chức năng:

+ Khu bến Phú Mỹ, Mỹ Xuân trên sông Thị Vải: Chức năng chính là làm hàng tổng hợp container; có một số bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp - dịch vụ quy mô lớn nằm ven sông. Tiếp nhận được tàu trọng tải 60.000 - 80.000 DWT, tàu container đến 6.000 TEU.

+ Khu bến Sông Dinh: Gồm các bến chuyên dùng phục vụ khai thác dầu khí, đóng sửa giàn khoan biển, bến tổng hợp địa phương và chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp dịch vụ, quốc phòng, an ninh, cứu nạn cứu hộ nằm ven sông.

+ Bến khách du lịch tại khu vực Sao Mai - Bến Đình: Tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế đến 100.000 GT (đảm nhận vai trò đầu mối tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế cỡ lớn cho toàn Vùng).

+ Khu bến Hiệp Phước (trên sông Soài Rạp): Là khu bến chính của cảng, phát triển thay thế các bến hiện có trên sông Sài Gòn hiện nay và là đầu mối tiếp chuyển hàng xuất nhập khẩu cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chủ yếu làm hàng tổng hợp, container cho tàu trọng tải đến 50.000 DWT và tàu container sức chở 4.000 TEU; một số bến chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ven sông, tiếp nhận được tàu trọng tải 20.000 - 30.000 DWT. Xây dựng trung tâm tiếp nhận, phân phối hàng hóa và dịch vụ hậu cần cảng liền kề phía sau khu phát triển mới để hình thành đầu mối logistics chung cho cảng.

+ Khu bến trên sông Sài Gòn, Nhà Bè: Các bến trên sông Sài Gòn sẽ di dời, chuyển đổi công năng theo Quyết định 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, tận dụng một phần cầu bến tại Khánh Hội làm bến khách nội địa và trung tâm dịch vụ hàng hải. Các bến trên sông Nhà Bè cải tạo nâng cấp không mở rộng cho tàu trọng tải đến 30.000 DWT vận hành qua luồng Lòng Tàu. Xây dựng mới bến tàu khách với ga khách đồng bộ hiện đại, tiếp nhận được tàu du lịch quốc tế đến 50.000 GT tại Phú Thuận (hạ lưu cầu Phú Mỹ).

- Cảng Đồng Nai: Cảng tổng hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I). Gồm các khu bến chức năng:

+ Khu bến Phú Hữu, Nhơn Trạch (trên sông Đồng Nai, Nhà Bè, Lòng Tàu): Là khu bến chuyên dùng, có một số bến tổng hợp cho tàu 10.000 - 30.000 DWT. Chức năng chính là khu bến địa phương, phục vụ trực tiếp cho khu công nghiệp, đô thị của Đồng Nai. Lộ trình xây dựng phát triển phải đồng bộ với quy mô và khả năng đáp ứng của mạng giao thông sau cảng.

- Luồng Vũng Tàu - Cái Mép - Thị Vải đến Gò Dầu: Giai đoạn trước mắt tập trung giải quyết các đoạn cạn, hẹp, cong gấp cục bộ tương ứng với chuẩn tắc kỹ thuật hiện nay. Việc cải tạo nâng cấp toàn tuyến sẽ thực hiện theo từng giai đoạn.

- Cải tạo, nâng cấp luồng sông Đồng Tranh để kết nối vận tải hàng hóa từ Thành phố Hồ Chí Minh ra Cái Mép - Thị Vải.

- Luồng Sông Dinh: Hoàn chỉnh hệ thống phao tiêu, báo hiệu hàng hải theo hướng hiện đại đảm bảo an toàn chạy tàu.

d) Đường thủy nội địa

- Tuyến Sài Gòn - Kiên Lương (qua Kênh Tháp Mười), chiều dài toàn tuyến 288 km, trong đó đoạn trong Vùng dài khoảng 76 km. Nâng cấp cải tạo tuyến đạt cấp III.

- Tuyến Sài Gòn - Bến Kéo (tỉnh Tây Ninh), dài khoảng 142,9 km, quy hoạch nâng cấp chung toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.

- Tuyến cảng Sài Gòn - Mộc Hóa (tỉnh Long An), dài khoảng 143,4 km, giữ cấp hiện tại, đảm bảo cấp III.

- Tuyến cảng Sài Gòn - Hiếu Liêm (sông Đồng Nai), dài khoảng 90 km. Tiếp tục phá đá ngầm và thanh thải chướng ngại vật trên luồng, thay thế các cầu đường bộ có tĩnh không chưa tương ứng với cấp sông quy hoạch; đạt cấp III.

- Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương (Thủ Dầu Một), dài khoảng 85,7 km tính từ cầu Sài Gòn, tiêu chuẩn cấp III.

- Kênh Chợ Gạo, dài khoảng 28,5 km từ sông Vàm Cỏ (tỉnh Đồng Nai) đến sông Tiền (tỉnh Tiền Giang). Hoàn thành nâng cấp, cải tạo, nạo vét lòng sông cấp II.

- Hình thành tuyến vận tải ven biển: Sài Gòn - Cà Mau, cấp III, chiều dài toàn tuyến khoảng 367 km và Vũng Tàu - Thị Vải - Sài Gòn - Mỹ Tho - Cần Thơ, toàn tuyến dài khoảng 242,5 km, cấp đặc biệt và cấp II.

- Nâng cấp 03 cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: Cảng Phú Định, cảng Nhơn Đức và cảng Long Bình, tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT, công suất đến năm 2020 là 2 triệu tấn/năm.

- Nâng cấp cảng Bến Súc (tỉnh Bình Dương), Bến Kéo (tỉnh Tây Ninh): Tiếp nhận tàu đến 1.000 DWT, công suất 1 triệu tấn/năm và đến năm 2030 là 1.5 triệu tấn/năm.

- Xây mới Cảng Cây Khế (Bà Rịa - Vũng Tàu): Đến năm 2030, tiếp nhận tàu đến 2.000 DWT và công suất 1 triệu tấn/năm.

- Xây mới các cảng tại tỉnh Long An: Cảng BMT, cảng Kim Tín, cảng Thiên Lộc Thành, cảng Cần Giuộc, cảng Tân An; tiếp nhận tàu từ 1.000 - 3.000 DWT, công suất từ 0,3 - 0,7 triệu tấn/năm; đến năm 2030 tiếp nhận tàu từ 2.000 - 5.000 DWT, công suất từ 0,8 - 1,3 triệu tấn/năm.

đ) Hàng không

- Cảng hàng không Côn Sơn: Là cảng hàng không phục vụ bay nội vùng. Cảng hàng không dùng chung dân dụng và quân sự. Quy mô đạt cấp sân bay 3C theo phân cấp ICAO và sân bay quân sự cấp II, đáp ứng khai thác loại tàu bay ATR72 và tương đương, đạt công suất 500.000 hành khách/năm và 2.000 tấn hàng hóa/năm.

- Nghiên cứu xây dựng Cảng hàng không Vũng Tàu tại thị trấn Gò Găng, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

e) Cảng cạn

- Khu vực Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh: Hình thành cảng cạn Tân Kiên với công suất thông qua khoảng 1,7 triệu TEU/năm, phục vụ hàng hóa chủ yếu qua cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và cảng Tiền Giang.

g) Giao thông đô thị và giao thông địa phương

3. Các công trình ưu tiên đầu tư

4. Dự kiến quỹ đất

IV. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU

- Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải.

- Ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng tại đô thị, đặc biệt là vận tải khối lượng lớn.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ hàng hải. Đổi mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông. Nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông. Thực hiện thẩm định an toàn giao thông.

- Tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông tăng khả năng liên kết vùng, liên kết giữa các phương thức vận tải.

- Nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn đường bộ ASEAN để đảm bảo sự kết nối và hội nhập quốc tế.

- Ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến và vật liệu mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.

3. Các giải pháp, chính sách về nguồn vốn

- Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải dưới nhiều hình thức: Đối tác công tư (PPP); phát hành trái phiếu; xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)...

- Sửa đổi bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền để tăng tính thương mại của các dự án giao thông và trách nhiệm đóng góp của người sử dụng, đảm bảo lợi ích thỏa đáng của nhà đầu tư.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Nâng cao chất lượng giám sát và quản lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thẩm định về môi trường từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và dự án... Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tiến hành rà soát điều chỉnh các quy hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải Vùng, đồng thời phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và các địa phương khác trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo quy hoạch được triển khai đồng bộ, tạo được hệ thống giao thông vận tải liên hoàn, liên kết nhằm nâng cao năng lực toàn mạng.

Quyết định số 06/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tư
ớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- V
ăn phòng Tổng Bí thư;
- V
ăn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hộ
i;
- V
ăn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối c
ao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN
, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). pvc

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 2055/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên công trình/dự án

Quy mô

A

I

1

2

3

4

5

II

1

2

3

4

III

1

2

IV

1

2

B

1

2

3

4

C

I

1

II

1

2

3

D

1

2

3

4

5

Đ

1

2

 

Từ khóa: Quyết định 2055/QĐ-TTg, Quyết định số 2055/QĐ-TTg, Quyết định 2055/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2055/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 2055 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ, 2055/QĐ-TTg

File gốc của Quyết định 2055/QĐ-TTg năm 2015 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Quyết định 2055/QĐ-TTg năm 2015 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu 2055/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2015-11-23
Ngày hiệu lực 2015-11-23
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Còn hiệu lực

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu