THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2054/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là cầu nối giao lưu kinh tế Bắc - Nam, cửa ngõ thông ra biển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và khu vực; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt.
4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.
6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; đảm bảo hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
1. Mục tiêu phát triển đến năm 2020
Đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, tiện lợi; từng bước phát triển vận tải công cộng tại các đô thị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến và vận tải đa phương thức để nâng cao chất lượng vận tải, giảm chi phí logistics; giảm tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong khai thác vận tải.
- Khối lượng vận tải hành khách đạt khoảng 185 triệu lượt hành khách/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,5% - 8,5%/năm, trong đó khối lượng hành khách qua cảng hàng không đạt 20 - 25 triệu hành khách, vận tải hành khách công cộng đảm nhận thị phần từ 15% - 20% tại thành phố Đà Nẵng và 5% - 10% đối với các thành phố khác trong Vùng.
b) Về kết cấu hạ tầng giao thông
Tiến hành nâng cấp đường sắt Bắc - Nam hiện có để nâng cao hiệu quả khai thác; huy động nguồn vốn để xây dựng các tuyến đường sắt nhánh nối từ đường sắt Quốc gia đến các cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế. Nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đôi tốc độ cao, khổ 1.435 mm.
Từng bước nâng cấp mở rộng hệ thống cảng hàng không đáp ứng nhu cầu, đặc biệt là Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng; khai thác có hiệu quả các cảng hàng không hiện có trong Vùng. Phấn đấu đến năm 2020, tổng công suất các cảng hàng không của Vùng đạt 20 - 25 triệu hành khách/năm.
Quy hoạch, phát triển giao thông đô thị phù hợp với không gian, kiến trúc đô thị; đảm bảo tính thống nhất, cân đối, đồng bộ, liên hoàn với mạng lưới giao thông vận tải của Vùng, Quốc gia và quốc tế. Phấn đấu đạt quỹ đất từ 16% - 26% dành cho giao thông đô thị.
Thỏa mãn nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn.
Phát triển vận tải theo các hành lang đảm bảo kết nối các đô thị trong Vùng, kết nối Vùng với các vùng kinh tế khác; đặc biệt kết nối các cảng biển của Vùng với các cửa khẩu quốc tế. Phát triển 5 hành lang vận tải chính của Vùng:
- Hành lang Đà Nẵng - quốc lộ 1 - quốc lộ 9 - Lao Bảo và hành lang Đà Nẵng - quốc lộ 14B - 14D - Nam Giang: Các hành lang này ngoài phục vụ nhu cầu vận tải của Vùng còn phục vụ hàng quá cảnh của Lào và Đông Bắc Thái Lan. Hành lang gồm 2 phương thức vận tải là đường bộ và đường sắt. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ 95% - 97%, đường sắt 3% - 5%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 96% - 98%, đường sắt 2% - 4%.
- Hành lang Dung Quất - Tây Nguyên: Là hành lang vận tải kết nối cảng biển Dung Quất với khu vực Tây Nguyên, bám theo tuyến chính là quốc lộ 24, 24B. Hành lang có phương thức vận tải là đường bộ.
Kết nối vận tải:
- Đẩy mạnh vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics. Nghiên cứu xây dựng khu logistics tại khu vực Nam hầm Hải Vân để đảm nhận vai trò trung tâm tiếp nhận phân phối hàng hóa chung cho cảng Đà Nẵng.
2. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Các trục cao tốc:
+ Hoàn thành đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi dài khoảng 131 km, đoạn La Sơn - Túy Loan dài khoảng 84 km, quy mô 4 làn xe.
- Nghiên cứu xây dựng tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku dài khoảng 160 km, quy mô 4 làn xe để có thể triển khai xây dựng vào thời điểm thích hợp.
- Quốc lộ 1: Đoạn trong Vùng, từ Phong Điền (tỉnh Thừa Thiên Huế) đến Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) dài khoảng 460 km. Hoàn thành mở rộng đạt quy mô tối thiểu 4 làn xe; thay thế toàn bộ các cầu yếu; xây dựng các tuyến tránh cần thiết tại các đô thị; hoàn thành xây dựng các hầm đường bộ qua đèo Phú Gia, đèo Phước Tượng (tỉnh Thừa Thiên Huế), đèo Cù Mông; nghiên cứu mở rộng hầm Hải Vân.
- Tuyến Đông Trường Sơn: Đoạn trong Vùng từ thị trấn Thạnh Mỹ (tỉnh Quảng Nam) đến xã Sơn Lập (tỉnh Quảng Ngãi), dài khoảng 175 km. Hoàn thiện toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Quốc lộ 14B: Từ Tiên Sa (thành phố Đà Nẵng) đến Thạnh Mỹ (tỉnh Quảng Nam), dài khoảng 74 km gồm: Đoạn từ Tiên Sa đến Túy Loan (thành phố Đà Nẵng), dài khoảng 24 km, thuộc tuyến đường ASEAN (AH17) và Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS), duy trì tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe; đoạn Túy Loan (thành phố Đà Nẵng) đến cầu Hà Nha (tỉnh Quảng Nam), dài khoảng 26 km theo quy mô 4 làn xe; đoạn từ cầu Hà Nha đến Thạnh Mỹ (tỉnh Quảng Nam), dài khoảng 24 km, theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh.
- Quốc lộ 14E: Hoàn thiện nâng cấp đoạn từ quốc lộ 1A (ngã ba Cây Cốc - Thăng Bình) đến thị trấn Khâm Đức đường Hồ Chí Minh (tỉnh Quảng Nam), dài khoảng 79 km, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, quy mô 2 làn xe; đoạn quốc lộ 14E kéo dài từ quốc lộ 1 đến đường ven biển dài khoảng 12 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.
- Quốc lộ 24B: Từ cảng Sa Kỳ đến Ba Tiêu (tỉnh Quảng Ngãi) dài khoảng 108 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, III, quy mô 2 làn xe; các đoạn qua thị trấn Sơn Tịnh, thị trấn Di Lăng, thành phố Quảng Ngãi theo quy hoạch địa phương.
- Quốc lộ 1D: Đoạn trong Vùng từ Quy Nhơn (tỉnh Bình Định) đến giáp xã Xuân Hải (tỉnh Phú Yên), dài khoảng 20,7 km; đoạn đi trong thành phố Quy Nhơn theo quy hoạch đường đô thị, đoạn còn lại duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.
- Quốc lộ 24C (đường Dung Quất - Trà My): Từ cảng Dung Quất đi qua các huyện Bình Sơn, Trà Bồng (tỉnh Quảng Ngãi) đến Bắc Trà My (tỉnh Quảng Nam), dài khoảng 94,54 km, Hoàn thành xây dựng đoạn Dung Quất - Bình Long đạt tiêu chuẩn cấp I, quy mô 6 làn xe (theo quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất). Nâng cấp đoạn Bình Long - Trà Bồng đạt tiêu chuẩn cấp I, quy mô 4 làn xe. Duy trì đoạn Trà Bồng - Trà Thanh - Trà My đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV.
- Quốc lộ 19B: Từ cảng Nhơn Hội đến thị trấn Phú Phong (tỉnh Bình Định), dài khoảng 60 km, nghiên cứu đầu tư nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp III, quy mô 2 làn xe.
- Quốc lộ 19C: Từ Diêu Trì đến Canh Hòa (tỉnh Bình Định), dài khoảng 39,38 km, nghiên cứu đầu tư nâng cấp tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, quy mô 2 làn xe.
- Tuyến đường bộ ven biển: Từng bước triển khai đầu tư tuyến đường bộ ven biển trong Vùng theo quy hoạch được duyệt.
b) Đường sắt
- Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam qua Vùng sẽ được triển khai theo Quy hoạch phát triển đường sắt Việt Nam.
- Nghiên cứu phát triển đường sắt đô thị tại các đô thị lớn, gồm: Thành phố Đà Nẵng và thành phố Huế... khi đủ điều kiện theo quy định.
Xây dựng, nâng cấp các cảng chính với quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ, cụ thể như sau:
+ Khu bến Tiên Sa: Là khu bến cảng tổng hợp, container phục vụ thành phố Đà Nẵng, một phần Bắc Tây Nguyên và hàng quá cảnh của Lào, Đông Bắc Thái Lan, tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 tấn đến 50.000 tấn, tàu container có sức chở đến 4.000 TEU, tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GT và lớn hơn với ga hành khách đồng bộ, hiện đại.
+ Khu bến Liên Chiểu: Trước mắt có chức năng chính là khu bến cảng chuyên dùng hàng rời, hàng lỏng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp dịch vụ tại địa bàn. Về lâu dài (sau năm 2020) sẽ từng bước phát triển để đảm nhận vai trò khu bến chính của cảng cửa ngõ quốc tế tại khu vực miền Trung, tiếp nhận tàu trọng tải 100.000 tấn, tàu container có sức chở từ 6.000 TEU đến 8.000 TEU.
+ Khu bến Dung Quất I: Là khu bến tổng hợp, container với các bến cho tàu trọng tải từ 10.000 tấn đến 50.000 tấn, tàu container có sức chở đến 4.000 TEU; có các bến chuyên dùng xuất sản phẩm dầu của liên hợp lọc hóa dầu, bến phục vụ công nghiệp đóng, sửa chữa tàu biển, bến chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp nặng cho tàu trọng tải từ 20.000 tấn đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn (luồng tàu trên 50.000 tấn do chủ đầu tư các cơ sở công nghiệp tự chịu trách nhiệm đầu tư).
+ Bến Sa Kỳ: Là khu bến địa phương, tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 tấn đến 2.000 tấn.
- Cảng Quy Nhơn: Là cảng tổng hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm 2 khu bến chức năng chính là Quy Nhơn - Thị Nại và Nhơn Hội.
+ Khu bến Nhơn Hội: Là khu bến tiềm năng phát triển trong giai đoạn sau với chức năng chính là chuyên dùng, phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ quy mô lớn sẽ hình thành tại địa bàn; tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 tấn đến 50.000 tấn. Quy mô và tiến trình phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, năng lực huy động vốn của chủ đầu tư. Đặc biệt lưu ý cần có giải pháp kỹ thuật công trình phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực để đảm bảo hiệu quả kinh tế-kỹ thuật trong đầu tư.
- Cảng Thừa Thiên Huế: Là cảng tổng hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng: Khu bến Chân Mây, Thuận An.
+ Khu bến Thuận An: Là bến cảng tổng hợp địa phương vệ tinh, tiếp nhận tàu 3.000 tấn đến 5.000 tấn.
+ Bến cảng Kỳ Hà: Là bến cảng tổng hợp, tiếp nhận tàu tải trọng từ 7.000 tấn đến 20.000 tấn; có bến chuyên dùng xăng dầu, gas, tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 tấn đến 3.000 tấn.
d) Đường thủy nội địa
- Tuyến trên sông Hương: Từ cửa Thuận An đến bến ngã ba Tuần, cấp IV, dài khoảng 34 km.
- Đoạn Hội An - Cửa Đại, trên sông Thu Bồn, cấp III, dài khoảng 6,5 km.
- Tuyến cảng Sông Hàn - cảng Kỳ Hà, cấp III, dài khoảng 101 km, gồm các đoạn:
+ Đoạn ngã ba Vĩnh Điện - cảng Hội An (sông Thu Bồn), cấp IV, dài khoảng 14,5 km.
- Mở tuyến Đà Nẵng - Hội An theo tuyến sông Hàn - Cẩm Lệ - Cổ Cò, dài khoảng 27 km, bề rộng sông 90 m, phục vụ du lịch.
- Đưa thêm khoảng 200 km đầm phá ven biển, cửa sông vào quản lý và khai thác vận tải; bố trí các phao tiêu báo hiệu, đảm bảo an toàn vận tải. Xây dựng một số bến sông phục vụ cho nhu cầu dân sinh, du lịch.
- Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng: Đầu tư xây dựng nhà ga quốc tế công suất 2 - 4 triệu hành khách/năm, mở rộng nhà ga hành khách hiện hữu đạt công suất 9 triệu hành khách/năm, mở rộng sân đỗ tàu bay đạt 22 vị trí đỗ, đầu tư các trang thiết bị để nâng cao khả năng khai thác của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đáp ứng công suất 11-13 triệu hành khách/năm và 50.000 tấn hàng hóa/năm.
- Cảng hàng không quốc tế Phú Bài: Đầu tư mở rộng, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài, đến năm 2020 đạt cấp sân bay 4E theo phân cấp của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, tiếp nhận tàu bay B777, B787 và tương đương, đáp ứng công suất 5 triệu hành khách/năm.
e) Cảng cạn
- Hình thành và phát triển cảng cạn tại khu vực hành lang kinh tế đường 19: Giai đoạn đến năm 2020 có quy mô khoảng 20 - 30 ha; phục vụ chủ yếu các tỉnh: Bình Định, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk; khả năng thông qua khoảng 480.000 TEU/năm, chủ yếu qua cảng Quy Nhơn, cảng Dung Quất và cảng Ba Ngòi.
Phát triển giao thông đô thị và giao thông địa phương theo quy hoạch của các tỉnh, thành phố đã được duyệt.
Ưu tiên đầu tư các công trình nhằm tăng khả năng liên kết vùng, liên kết giữa các phương thức vận tải và giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông là động lực phát triển cho Vùng (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Quỹ đất dành cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm: Đường bộ (cao tốc, quốc lộ, đường vành đai), đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, các nhà ga bến, bãi... (không tính đến đường tỉnh, đường huyện, giao thông đô thị và giao thông địa phương) đến năm 2020 khoảng 32.482 ha, chiếm khoảng 1,16% so với diện tích vùng, diện tích đất cần bổ sung là 15.191 ha, trong đó diện tích chiếm dụng đất lúa là 2.221 ha.
1. Giải pháp, chính sách phát triển vận tải
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới, hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ và nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; thiết lập trung tâm điều hành vận tải ở các thành phố lớn, đặc biệt là thành phố Đà Nẵng và trên đường cao tốc nhằm quản lý, điều tiết giao thông vận tải; tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu thị phần vận tải, ưu tiên đầu tư cho các phương thức vận tải khối lượng lớn như đường sắt Quốc gia, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa, đường biển nhằm giảm áp lực cho đường bộ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng không trên cơ sở tăng tần suất chuyến bay và bố trí giờ bay thích hợp; kết nối giữa các chuyến bay trung chuyển một cách hợp lý, nhanh chóng và tiện lợi.
2. Giải pháp, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
- Ưu tiên đầu tư phát triển những công trình có tính chất đột phá, tạo ra liên kết vùng (các công trình trên trục dọc vùng, các đường kết nối các cảng biển lên Tây Nguyên và các hành lang vận tải quốc tế).
- Tăng cường phối hợp giữa Trung ương và địa phương đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và triển khai thi công đảm bảo đúng tiến độ.
- Tăng cường công tác quản lý bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Sử dụng hiệu quả Quỹ Bảo trì đường bộ.
- Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước, đầu tư trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải; ưu tiên đầu tư phát triển những công trình có tính đột phá tạo liên kết vùng.
- Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các nước, các tổ chức tài chính quốc tế với các hình thức đa dạng.
4. Giải pháp, chính sách về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải
- Phát triển giao thông vận tải gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường, tích hợp, lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả từ khi lập quy hoạch, dự án.
- Các công trình giao thông và phương tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trường; sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong việc thi công các công trình giao thông; kiểm soát chất lượng phương tiện và nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử dụng phương tiện và nhiên liệu sạch.
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch. Trong quá trình thực hiện tiến hành xem xét, đánh giá để kịp thời điều chỉnh bổ sung, đáp ứng yêu cầu thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 2054/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên công trình/ dự án | Quy mô | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A |
I |
1 |
2 |
II |
1 |
2 |
|
|
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
B |
1 |
2 |
C |
1 |
2 |
3 |
D |
1 |
2 |
Đ |
1 |
2 |
3 |
4 |
Từ khóa: Quyết định 2054/QĐ-TTg, Quyết định số 2054/QĐ-TTg, Quyết định 2054/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2054/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 2054 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ, 2054/QĐ-TTg File gốc của Quyết định 2054/QĐ-TTg năm 2015 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật. Quyết định 2054/QĐ-TTg năm 2015 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hànhTóm tắt
|