ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2019/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 02 tháng 05 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi, trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019./.
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- TT.TU, TT-HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PT-TH tỉnh;
- Website tỉnh;
- Phòng; KT, NC, TH; TT-TTĐT;
- Lưu; VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định này quy định về điều kiện, phạm vi, tuyến đường, điểm dừng, đỗ, và thời gian hoạt động đối với các phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và khai thác kinh doanh, vận tải khách du lịch.
- Phương tiện thô sơ thủy nội địa;
- Phương tiện thô sơ thủy nội địa dạng bè;
- Xe ngựa;
3. Những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Phương tiện thủy nội địa thuộc đối tượng đăng ký, không đăng kiểm gồm phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 01 đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 05 đến 12 người, phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 05 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 05 người.
4. Bến nổi dạng bè là phương tiện làm điểm trung gian để tàu thuyền cập bến đón trả khách hoặc có cầu dẫn kết nối giữa phao nổi và bờ để hành khách lên xuống an toàn, phương tiện được kết ghép bằng vật liệu nổi.
6. Xe bốn bánh có gắn động cơ sử dụng năng lượng điện và xăng là phương tiện cơ giới giao thông đường bộ được quy định tại Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
Điều 4. Điều kiện, phạm vi và tuyến đường hoạt động
2. Người điều khiển xe ngựa phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 63 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
Xe ngựa vận chuyển khách du lịch được phép hoạt động từ 06 giờ đến 18 giờ hàng ngày, trừ các khu vực có biển hạn chế thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điểm dừng, đỗ phương tiện xe ngựa phục vụ vận chuyển khách du lịch phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ.
1. Phương tiện thô sơ, bến nổi dạng bè và phương tiện thô sơ dạng bè không phải đăng ký, đăng kiểm nhưng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014. Các phương tiện này phải đăng ký danh sách, kê khai điều kiện an toàn của phương tiện với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để kiểm tra, giám sát hoạt động tại địa bàn.
Điều 9. Điều kiện người lái phương tiện
Điều 10. Phạm vi vùng nước, thời gian hoạt động
a) Chỉ được phép hoạt động trên các tuyến đường thủy nội địa được Cơ quan quản lý đưa vào khai thác;
2. Phương tiện thô sơ dạng bè có phục vụ ăn uống:
b) Thời gian hoạt động phục vụ khách du lịch từ 06 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
Chỉ được phép neo đậu trên các tuyến đường thủy nội địa khi được Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải khách trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và Quy định này.
3. Chỉ đạo Cảng vụ Đường thủy nội địa Bến Tre tổ chức kiểm tra điều kiện phương tiện, người điều khiển, hướng dẫn phương tiện ra vào bến thủy nội địa (bến khách du lịch) theo quy định.
5. Phối hợp với các Chi cục Đăng kiểm tổ chức kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định.
7. Cấp Biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát xử lý các hành vi vi phạm đối với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định.
1. Phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch, kỹ năng cứu hộ cho cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ, các thuyền viên và người lái phương tiện.
5. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Công an tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể các khu vực cấm, hạn chế, phạm vi, vùng nước, tuyến đường bộ, tuyến đường thủy nội địa và thời gian hoạt động của các loại phương tiện tham gia giao thông vận chuyển khách du lịch trên địa bàn.
4. Tổ chức đăng ký, quản lý các phương tiện thủy nội địa quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
2. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn.
4. Trực tiếp quản lý, kiểm tra giám sát điều kiện an toàn của phương tiện thô sơ đường thủy nội địa, phương tiện thô sơ dạng bè, bến nổi dạng bè và xe ngựa chở khách du lịch khi hoạt động trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và Quy định này.
1. Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, giao thông đường thủy nội địa và Quy định này.
3. Trang bị, lắp đặt đầy đủ trang thiết bị cứu sinh, dụng cụ nổi, cứu hỏa tại những vị trí theo thiết kế của phương tiện; đối với những phương tiện đóng không có thiết kế thì phải lắp đặt tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy trên phương tiện.
5. Thực hiện và hướng dẫn khách du lịch chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về giao thông đường bộ và đường thủy nội địa và Quy định này trong suốt quá trình tham gia các hoạt động do mình tổ chức.
7. Phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới được giao đất, thuê đất. Tuân thủ việc bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến người sử dụng đất xung quanh và tài nguyên đất.
1. Thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động theo quy định. Duy trì điều kiện hoạt động của bến và các thiết bị neo đậu phương tiện theo thiết kế bảo đảm an toàn; duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa.
3. Có đèn chiếu sáng khi hoạt động ban đêm và có nơi chờ cho hành khách.
5. Bố trí nhân lực quản lý, khai thác bến bảo đảm trật tự, an toàn.
7. Tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu có); tuân thủ sự điều động của Cảng vụ đường thủy nội địa trong việc cứu người, hàng hóa, phương tiện khi có tai nạn xảy ra trong vùng nước bến thủy nội địa và trong việc phòng chống lụt bão.
Điều 20. Trách nhiệm của chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
2. Kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thô sơ đường thủy nội địa, bến nổi dạng bè và phương tiện thô sơ thủy nội địa dạng bè phục vụ khách du lịch với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre đang được cập nhật.
Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Số hiệu | 20/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành | 2019-05-02 |
Ngày hiệu lực | 2019-05-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |