ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 01 tháng 04 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên bộ: Tài chính- Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Gia Lai;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh)
1. Quy định về tổ chức và quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động
2. Hoạt động kiểm tra tải trọng xe lưu động của Trạm thực hiện theo Kế hoạch hoạt động liên ngành (tháng, quý, năm) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc sử dụng bộ cân tải trọng xe lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời, đúng thẩm quyền theo quy định nhằm góp phần bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
VỀ TỔ CHỨC, KINH PHÍ VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
1. Lực lượng trực tiếp điều hành Trạm gồm: Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng, Ca trưởng.
b) Phó Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh.
2. Lực lượng tiếp trạm gồm: Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Thanh tra viên thuộc Chi cục Quản lý đường bộ III.4; các bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông (PC67), Cảnh sát bảo vệ và cơ động (PC65) thuộc Công an tỉnh; cán bộ, chiến sĩ Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, cụ thể:
b) Thanh tra Chi cục Quản lý đường bộ III.4: số lượng Thanh tra viên tại Trạm là 04 người (03 ca/ngày, mỗi ca 01 người, 01 người dự phòng, bổ sung, thay thế khi cần thiết).
d) Cảnh sát bảo vệ và cơ động Công an tỉnh: số lượng cán bộ, chiến sỹ Công an tại Trạm là 04 người (03 ca/ngày, mỗi ca 01 người, 01 người dự phòng, bổ sung, thay thế).
3. Lực lượng hỗ trợ: Cán bộ Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện, cán bộ thuộc Chi cục Quản lý đường bộ III.4 và đơn vị quản lý đường bộ tại địa bàn kiểm tra do Trạm trưởng đề xuất Giám đốc Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định huy động.
5. Lãnh đạo Trạm có trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch; đôn đốc, quản lý nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong công tác nghiệp vụ.
Điều 4. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm
2. Phương tiện, trang bị cho công chức, cán bộ, chiến sỹ của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm thuộc ngành nào, ngành đó cấp và sử dụng theo quy định của ngành; đồng thời, tăng cường thêm 01 xe ô tô của Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, 01 xe mô tô của Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
4. Chi bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ca cho các thành viên tham gia tại Trạm làm nhiệm vụ ca đêm (ca 3 - từ 22 giờ đêm hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau).
Điều 5. Nguồn kinh phí hoạt động
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: Nhiên liệu dùng cho phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị, chế độ bồi dưỡng làm nhiệm vụ ca 3 và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Trạm theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch liên ngành kiểm tra tải trọng xe, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lập dự toán chi phí hoạt động thường xuyên thống nhất với Sở Tài chính trình Chủ tịch Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ địa phương quyết định phân bổ kinh phí hoạt động; nguồn hỗ trợ kinh phí từ Ban An toàn giao thông tỉnh, Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Ban; nguồn kinh phí hỗ trợ của Tổng cục đường bộ Việt Nam do Tổng cục đường bộ Việt Nam quyết định.
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, ban hành Kế hoạch hoạt động
2. Kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo, đồng gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan: Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chi cục Quản lý đường bộ III.4 và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi Trạm hoạt động để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRẠM
1. Chức năng:
2. Nhiệm vụ:
b) Thu thập, cập nhật, tổng hợp, lưu trữ các số liệu liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn của xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông qua Trạm và công tác xử lý vi phạm tại Trạm để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc khi được yêu cầu.
a) Phát tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu người điều khiển phương tiện đưa xe vào nơi quy định để kiểm tra khi phát hiện xe có dấu hiệu quá tải trọng, quá khổ giới hạn cho phép và xe bánh xích tự hành trên đường bộ;
c) Thực hiện kiểm tra về tải trọng trục xe hoặc tổng trọng lượng xe và khổ giới hạn của xe (bao gồm cả hàng hóa, hành khách trên xe) đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ (trừ xe quân đội làm nhiệm vụ quân sự); việc tuân thủ các quy định trong Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn đường bộ, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích tự hành trên đường bộ;
đ) Tất cả các trường hợp sau khi cân kiểm tra xe xác định vi phạm chở hàng quá tải trọng phải tiến hành lập biên bản vi phạm; yêu cầu lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng phải tự hạ tải theo quy định và phải chịu mọi chi phí và bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải, tổ chức cân lại bảo đảm quy định mới giải quyết cho xe tiếp tục lưu hành.
Điều 8. Thời gian làm việc và vị trí kiểm tra tải trọng xe
2. Vị trí kiểm tra tải trọng xe:
- Quốc lộ 14: Chọn 02 vị trí: Tại Km 494+500 (xã la Khươl, huyện Chư Păh; Ký hiệu: QL14.1); Km 596+200 (xã la Phang, huyện Chư Pưh; Ký hiệu: QL14.2);
- Quốc lộ 25: Chọn 01 vị trí: Tại Km99 (khu vực cầu Lệ Bắc, xã la Xiêm, huyện Krông Pa; Ký hiệu: QL25.1);
3. Các vị trí đặt Trạm trên hệ thống đường địa phương giao cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, thống nhất với Công an tỉnh quyết định.
1. Đối với các lực lượng tại Trạm:
b) Môi giới, chỉ dẫn hoặc có hành động tiếp tay cho người điều khiển phương tiện để trốn tránh việc bị kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về tải trọng, khổ giới hạn theo quy định của pháp luật;
d) Tự động đưa Trạm kiểm tra tải trọng xe hoạt động ngoài các vị trí quy định khi chưa được sự chấp thuận của lãnh đạo cơ quan quản lý có thẩm quyền;
2. Đối với chủ phương tiện, chủ hàng hóa, người điều kiển phương tiện và các đối tượng khác liên quan: Đưa, môi giới hối lộ nhằm tác động, can thiệp vào kết quả xử lý; không chấp hành, cản trở, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng chức năng thực thi công vụ.
1. Quản lý, sử dụng, vận hành và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
2. Các nhân viên Trạm phải chấp hành nghiêm kỷ luật công vụ, có ngôn phong đúng mực; thực hiện đúng nội quy của Trạm.
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Kế hoạch hoạt động kiểm tra tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
3. Thống nhất với Sở Tài chính trình Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ địa phương tỉnh Gia Lai duyệt cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm.
5. Chỉ đạo tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh theo mẫu quy định tại phụ lục 1.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
2. Bố trí đủ cán bộ chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại Trạm theo Kế hoạch.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe; phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
- Thẩm định, thống nhất với Sở Giao thông vận tải trình Hội đồng quỹ bảo trì đường bộ địa phương duyệt cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm;
Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Giúp Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh thẩm định Kế hoạch hoạt động kiểm tra tải trọng xe; tham mưu tổ chức phối hợp liên ngành kiểm tra định kỳ, đột xuất, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; nắm bắt thông tin kiến nghị và đề xuất các giải pháp để lãnh đạo các ngành xem xét triển khai thực hiện; định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu đột xuất tổng hợp tình hình công tác kiểm soát tải trọng xe báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền chuyên đề và lồng ghép trong công tác bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với kế hoạch tuyên truyền hàng năm của Ban An toàn giao thông tỉnh.
Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh trong việc xác định vị trí đặt Trạm, bãi hạ tải và hỗ trợ hoạt động kiểm tra tải trọng xe theo đề nghị của lãnh đạo Trạm.
1. Quản lý, điều hành chung hoạt động của Trạm theo đúng quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
3. Xây dựng Kế hoạch hoạt động của Trạm trình duyệt theo quy định tại Điều 6 bản Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm về việc bảo trì trang thiết bị của Trạm trừ xe chuyên dụng và bộ cân kiểm tra tải trọng xe. Lập sổ theo dõi công tác bảo trì phương tiện, thiết bị của Trạm.
7. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trạm.
9. Liên hệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hợp đồng thuê phương tiện, thiết bị, kho, bãi, nhân công,... phục vụ cho việc buộc chủ phương tiện, lái xe hạ tải phần quá tải, tháo dỡ phần quá khổ.
Điều 19. Trách nhiệm của Phó Trạm trưởng
2. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan quản lý, cấp trên trực tiếp và trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.
Điều 20. Trách nhiệm của Ca trưởng
2. Quản lý nhân sự, tài sản, phương tiện, trang thiết bị, vật tư, văn phòng phẩm, hóa đơn, chứng từ, biên bản vi phạm được giao trong phạm vi ca trực; tiếp nhận và bàn giao nhật ký công tác, tài liệu ca trực đúng quy định.
4. Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trạm trưởng những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
1. Điều hành hoạt động trong ca trực theo sự phân công của Ca trưởng.
3. Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ca trưởng những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
1. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo sự phân công của Trạm trưởng và Ca trưởng.
Điều 23. Nhiệm vụ cụ thể của các lực lượng tham gia hoạt động tại Trạm
1. Thanh tra giao thông:
b) Hướng dẫn các phương tiện vào vị trí kiểm tra và tiến hành vận hành Trạm, cung cấp thông tin cho các lực lượng có thẩm quyền xử lý vi phạm;
d) Phối hợp với Cảnh sát Giao thông tổng hợp kết quả hoạt động của Trạm và báo cáo theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này theo sự phân công của Ca trưởng hoặc lãnh đạo Trạm;
3. Cảnh sát bảo vệ và cơ động:
4. Kiểm soát quân sự:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Tập thể, cá nhân tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này, lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng.
Thành viên Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung của Quy chế này./.
MẪU BÁO CÁO CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÁO CÁO
KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
1. Lực lượng tham gia:
- Đánh giá những mặt đạt được:
- Rút ra kinh nghiệm, phương án khắc phục các tồn tại, khó khăn:
III. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ… h... ngày / đến …h ...ngày / /201... )
TT | Tên đường | Số xe vi phạm bị xử lý | Số hàng hóa phải hạ tải (tấn) | Số Giấy phép lái xe bị tước | Tiền xử phạt (theo QĐ xử phạt) | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
… |
|
MẪU BÁO CÁO CỦA TRẠM KTTTXLĐ TỈNH GIA LAI BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE 1. Phân loại vi phạm:
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
T/T | BIỂN SỐ | LOẠI XE | SỐ TRỤC | LỖI VI PHẠM |
1 | 81L 0369 | Xe thân liền |
| Quá tải trọng 45% |
2 | 47L 9070 | Xe đầu kéo RM/SMRM |
| Quá tải trọng 75% |
3 | 50H 6112 | Xe thân liền RM/SMRM |
| Quá tải trọng 35% |
4 | 77H 9226 | Xe tải |
| Quá trọng tải 90% |
… | … | … |
| … | II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN: 2. Thời gian và vị trí làm việc:
Từ khóa: Quyết định 146/QĐ-UBND, Quyết định số 146/QĐ-UBND, Quyết định 146/QĐ-UBND của Tỉnh Gia Lai, Quyết định số 146/QĐ-UBND của Tỉnh Gia Lai, Quyết định 146 QĐ UBND của Tỉnh Gia Lai, 146/QĐ-UBND File gốc của Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Gia Lai đang được cập nhật. Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Gia LaiTóm tắt
|