ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2020/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô;
Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2018 Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2020.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM QUẢN LÝ GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH VẬN TẢI TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Quy định này quy định trách nhiệm của Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng và các đơn vị kinh doanh vận tải trong phối hợp thực hiện công tác tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1. Vận tải hành khách công cộng là vận tải hành khách của các loại hình xe buýt, xe taxi, đường sắt đô thị, xe điện, buýt đường thủy, và xe đưa rước học sinh, sinh viên, công nhân.
3. Đường sắt đô thị bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt, phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở đô thị và vùng phụ cận.
5. Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận có chức năng được quy định tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 9 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (trong Quy định này được viết tắt là Trung tâm).
7. Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách.
9. Hệ thống thanh toán bù trừ là hệ thống tiếp nhận dữ liệu giao dịch từ nhiều hệ thống thu soát vé tự động khác nhau trong vận tải hành khách công cộng và thực hiện thanh toán phần chênh lệch giữa các giao dịch phát sinh khi dùng một vé điện tử để thanh toán cho dịch vụ vận tải hành khách công cộng do nhiều đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.
Hoạt động phối hợp giữa Trung tâm và các đơn vị kinh doanh vận tải tập trung chủ yếu vào các nội dung về:
b) Quản lý chất lượng dịch vụ vận tải;
d) Thanh toán, quyết toán dịch vụ vận tải;
g) Đầu tư, khai thác hệ thống thu soát vé tự động cho hoạt động vận tải hành khách công cộng;
k) Xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch, và chính sách.
1. Trung tâm và các đơn vị kinh doanh vận tải tôn trọng vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và công việc của mỗi bên, đảm bảo công tác quản lý của Trung tâm (theo phân công của cơ quan quản lý nhà nước là Sở Giao thông vận tải) và quyền tự chủ doanh nghiệp của đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Nhũng vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được Trung tâm và các đơn vị kinh doanh vận tải bàn bạc, thống nhất giải quyết dựa trên quy định của pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên và Quy định này. Trường hợp không thống nhất được các nội dung vượt quá thẩm quyền của các bên thì báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
1. Tổ chức họp định kỳ hoặc đột xuất tại trụ sở Trung tâm hoặc trụ sở đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Khảo sát, kiểm tra thực tế hiện trường, triển khai ngay các biện pháp nhằm xử lý ngay đối với các trường hợp khẩn cấp.
1. Trung tâm thực hiện:
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng và xử lý vi phạm hợp đồng được ký kết giữa Trung tâm và các đơn vị kinh doanh vận tải tham gia cung ứng dịch vụ vận tải theo quy định hiện hành.
a) Tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định;
3. Đối với các trường hợp khác của cung ứng dịch vụ vận tải:
Điều 7. Về quản lý chất lượng dịch vụ vận tải
a) Xây dựng, cập nhật bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải tương ứng với các loại hợp đồng cung ứng dịch vụ vận tải;
c) Phối hợp với các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý chất lượng dịch vụ vận tải theo quy định hiện hành (trường hợp không có trợ giá);
e) Tiếp nhận thông tin và phối hợp với các bên liên quan trong kiểm tra, theo dõi và xử lý các vấn đề về an toàn giao thông và an ninh trật tự ảnh hưởng đến hoạt động vận tải hành khách công cộng.
a) Chủ động xây dựng quy trình nội bộ về quản lý chất lượng dịch vụ vận tải do đơn vị cung ứng;
c) Báo cáo kịp thời về Trung tâm và các đơn vị liên quan các vấn đề về an toàn giao thông và an ninh trật tự ảnh hưởng đến hoạt động vận tải hành khách công cộng.
1. Trung tâm thực hiện:
b) Lấy ý kiến của các đơn vị kinh doanh vận tải liên quan về phương án điều chỉnh giá vé (trường hợp dịch vụ vận tải có trợ giá).
a) Phối hợp với Trung tâm trong xây dựng phương án giá vé cho hoạt động vận tải hành khách công cộng (trường hợp dịch vụ vận tải có trợ giá);
c) Kê khai, niêm yết và sử dụng giá cước vận chuyển hành khách theo quy định hiện hành (trường hợp dịch vụ vận tải không có trợ giá).
1. Trung tâm thực hiện:
b) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra và thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định;
d) Tăng cường công tác tuyên truyền và làm việc với các đơn vị kinh doanh vận tải để công khai minh bạch các chế độ chính sách, tài chính, trợ giá.
2. Công ty Đường sắt đô thị số 1 thực hiện theo quy định về quản lý, khai thác, tổ chức duy tu bảo trì và sử dụng có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
4. Về các loại hình khác (xe taxi, xe điện, và xe đưa rước học sinh, sinh viên, công nhân), các đơn vị kinh doanh vận tải chủ động đảm bảo bến bãi đỗ xe theo quy định hiện hành.
1. Trung tâm thực hiện:
b) Quản lý hệ thống thanh toán bù trừ cho các loại hình vận tải hành khách công cộng.
a) Tổ chức lắp đặt theo lộ trình, hoàn chỉnh hệ thống thu soát vé tự động kết nối với hệ thống thanh toán bù trừ và phù hợp với quy định hiện hành về khung tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thu soát vé tự động dùng trong hoạt động vận tải hành khách công cộng;
a) Đề nghị các đơn vị kinh doanh vận tải tiếp nhận ý kiến, phản ánh, kiến nghị của khách hàng và đơn thư liên quan đến hoạt động của các đơn vị;
2. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện:
b) Tiếp nhận ý kiến, phản ánh, kiến nghị của khách hàng và đơn thư liên quan đến hoạt động của đơn vị;
d) Cung cấp kịp thời theo quy định đến Trung tâm và hành khách về thay đổi hoạt động dịch vụ vận tải do đơn vị cung ứng;
Điều 13. Về xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch, và chính sách
a) Lấy ý kiến của các đơn vị kinh doanh vận tải liên quan trong quá trình xây dựng các đề án, kế hoạch và chính sách liên quan đến phát triển vận tải hành khách công cộng (đơn giá, định mức, chính sách giá vé, quản lý chất lượng dịch vụ...);
2. Đơn vị kinh doanh vận tải chủ động tham gia góp ý, xây dựng các đề án, kế hoạch, và chính sách liên quan đến phát triển vận tải hành khách công cộng.
1. Trung tâm hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện thống kê, báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Trung tâm tổng hợp các khó khăn vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có), báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 14/2020/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng và đơn vị kinh doanh vận tải trong hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 14/2020/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng và đơn vị kinh doanh vận tải trong hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 14/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Văn Hoan |
Ngày ban hành | 2020-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |