ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1243/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Xét đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số 88/TTr-BATGT ngày 19/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ủy ban ATGT Quốc gia (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TV Ban ATGT tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT, TTTH-CB, K19.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/2/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1243/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến địa phương đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
3. Triển khai cụ thể từng nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết đến tận xã, phường, thị trấn, thôn, làng, khối phố, xóm,...phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, không phô trương hình thức và triệt để tiết kiệm.
5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông và công tác điều hành vận tải.
2. Lồng ghép các mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận tải lớn.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, tài nguyên môi trường, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; nâng cao quy mô, chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa, nhất là vận tải hành khách công cộng.
6. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông báo đảm chất lượng gắn với duy tu, bảo dưỡng để bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
8. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trường học, bệnh viện,... trong đô thị phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
b. Tiếp tục phối hợp với đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIX) và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
d. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thông qua các chương trình phối hợp với các doanh nghiệp; vận động hỗ trợ hoạt động thăm gia đình nạn nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông; tài trợ, cấp phát áo phao, mũ bảo hiểm cho nhân dân và học sinh nghèo tham gia giao thông.
e. Tiếp tục đánh giá, sơ kết, tổng kết và ký chương trình phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh,...
2. Sở Giao thông vận tải
b. Tập trung triển khai bảo đảm tiến độ, chất lượng và an toàn giao thông các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai xây dựng; thực hiện nghiêm quy định về thẩm định an toàn giao thông đối với các tuyến đường chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng.
d. Khai thác hiệu quả dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông để bảo đảm không cấp giấy phép lái xe cho lái xe trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
e. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định pháp luật về an toàn giao thông đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, trước hết là các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô và đường thủy nội địa để xảy ra nhiều vi phạm trật tự an toàn giao thông và xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý đối với các phương tiện thủy nội địa và các bến thủy nội địa; kiên quyết đình chỉ bến, phương tiện chưa đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn khi tham gia hoạt động vận tải.
h. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để xử lý chủ xe, lái xe có các hành vi vi phạm về tốc độ, hành trình, đặc biệt là đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng. Công bố doanh nghiệp có nhiều xe vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
k. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực trong công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa.
m. Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tăng cường công tác khám sức khỏe cho người điều khiển phương tiện; tổ chức hậu kiểm kết quả khám sức khỏe lái xe kinh doanh vận tải.
a. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông của tỉnh.
c. Tiếp nhận, quản lý và vận hành hệ thống camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông, xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh do Bộ Công an và UBND tỉnh đầu tư.
đ. Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, bảo đảm an toàn cháy nổ đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phương tiện giao thông và hoạt động vận tải; sẵn sàng phương án cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông.
g. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát kinh tế tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu, sản xuất hàng giả đối với các loại xe máy điện, xe đạp điện, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy.
i. Tổ chức điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông; các vụ tai nạn giao thông có đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng để kiên quyết xử lý bằng pháp luật hình sự.
l. Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính trong việc xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ và giải quyết tai nạn giao thông.
a. Triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia ngay sau khi Quốc hội thông qua; triển khai quy định bắt buộc về kiểm tra nồng độ cồn, các chất kích thích thần kinh trong máu đối với tất cả người bị tai nạn giao thông vào cấp cứu, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, cung cấp thông tin cho ngành công an và các cơ quan tư pháp.
c. Thực hiện thống kê số liệu nạn nhân thương tích do tai nạn giao thông vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ cung cấp cho Ban An toàn giao thông theo quy định.
đ. Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn giao thông cho đội ngũ lái xe taxi, xe chở khách và tình nguyện viên.
a. Triển khai chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông trung học, tăng thêm thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế, đảm bảo thời lượng tối thiểu 5 tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 3 tiết/1 học kỳ đối với học sinh các lớp khác, đưa kiến thức giáo dục văn hóa giao thông vào chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh trong việc nhắc nhở học sinh tự giác chấp hành quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, không điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe và sau khi đã uống rượu, bia.
6. Sở Xây dựng
b. Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo đồng bộ, khả năng kết nối giao thông; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về diện tích đỗ xe trong đô thị, công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
7. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông tại các buổi họp giao ban báo chí hàng tháng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống truyền thanh cơ sở của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”, tuân thủ quy định tốc độ, đội mũ bảo hiểm, không sử dụng điện thoại khi lái xe, hành lang an toàn giao thông đường bộ, điều kiện bảo đảm an toàn phương tiện thủy chở khách,...
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ đội biên phòng tỉnh
b. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.
d. Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển, trên các tuyến đường thủy nội địa cho lực lượng hải quân và công binh trong toàn quân.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
11. Sở Tư pháp
b. Phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tham khảo các kinh nghiệm quản lý xã hội tiên tiến làm cơ sở đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử phạt qua hệ thống tư pháp đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
12. Sở Văn hóa và Thể thao
b. Tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu (tài liệu, bài viết, hình ảnh) về an toàn giao thông cho cán bộ làm công tác tuyên truyền lưu động ở các huyện, thị xã, thành phố. Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền lưu động, sân khấu hóa và các hình ảnh về an toàn giao thông. Phát động, tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền về an toàn giao thông.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
16. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan điều tra các cấp đẩy nhanh tiến độ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án vi phạm pháp luật về an toàn giao thông; phối hợp đưa ra xét xử lưu động các vụ án điểm, dư luận xã hội quan tâm nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông, răn đe, giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao ý thức tự giác của người tham gia giao thông, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến tận cơ sở, phường, xã, thị trấn, tổ dân phố. Tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ gây tai nạn giao thông cao, như: lái xe khách, người điều khiển xe mô tô, thanh thiếu niên trên địa bàn nông thôn;...
18. UBND huyện, thị xã, thành phố
b. Xây dựng các kế hoạch chuyên đề tuyên truyền, vận động gắn với giám sát thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, như: chuyên đề an toàn giao thông cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; chuyên đề tuyên truyền không điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi đã sử dụng rượu bia và các chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, hiệu quả của hệ thống loa phát thanh, hệ thống đài truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến quan trọng trong văn hóa giao thông trên toàn tỉnh.
d. Phối hợp với ngành đường sắt có kế hoạch xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn. Tăng cường biện pháp cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính tại tất cả các điểm giao cắt giữa đường huyện, đường xã, đường nội bộ, đường giao thông nông thôn (bao gồm cả lối đi tự mở); cương quyết không để phát sinh lối đi tự mở trái phép qua đường sắt, gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để phát sinh lối đi tự mở trái phép. Tổ chức cảnh báo có người gác tại các lối đi tự mở qua đường sắt có mật độ phương tiện cao.
e. Xử lý kiên quyết (kể cả cưỡng chế) việc lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Tăng cường phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các ngã ba, ngã tư, các đoạn đường cong, đoạn đường có tầm nhìn bị che khuất của các tuyến đường được phân công quản lý trên địa bàn; đảm bảo an toàn giao thông tại các bến đò, bến khách ngang sông.
h. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để gia tăng các chỉ tiêu tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý; không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng nhà nước đối với tập thể UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND - Trưởng Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt,...).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
b. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động có văn bản đề xuất, kiến nghị gửi Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định đang được cập nhật.
Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 1243/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành | 2019-04-10 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-10 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |