ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2018/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 03 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Theo đề nghị của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh tại Văn bản số 25/BQLDAGT-TC ngày 06/12/2017; Sở Nội vụ tại Văn bản số 205/SNV-TCBC ngày 07/3/2018, và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 61/BC-STP ngày 28/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2018.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 13/03/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Tên gọi: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án).
3. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án.
a) Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, là đơn vị sự nghiệp đặc thù, áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu sự quản lý về tổ chức bộ máy và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành và đơn vị có liên quan.
Điều 2. Chức năng của Ban Quản lý dự án
1. Làm chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình. Căn cứ điều kiện cụ thể của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định giao Ban Quản lý dự án thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án cụ thể.
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng.
7. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư, gồm:
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Quản lý toàn bộ quá trình thực hiện các dự án được giao theo quy định hiện hành và của Chủ đầu tư (trường hợp thực hiện Tư vấn giao quản lý dự án); Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và trước pháp luật trong việc quản lý quá trình thực hiện dự án cho đến khi dự án kết thúc đưa vào khai thác, sử dụng (có tính đến một số yêu cầu có tính đặc thù đối với dự án ODA như di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng, đánh giá tác động môi trường, xã hội... trên cơ sở các quy định và điều ước quốc tế về ODA ký kết với nhà tài trợ);
2. Thực hiện, các nhiệm vụ quản lý dự án, gồm:
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy chế này, đảm bảo phù hợp với năng lực hoạt động theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
5. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (tư vấn giám sát, tư vấn thẩm tra, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn lựa chọn nhà thầu và các dịch vụ tư vấn khác) phù hợp với năng lực, theo quy định pháp luật.
7. Quản lý về tổ chức nhân sự; tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban Quản lý dự án;
e) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng, hồ sơ có liên quan đến các dự án với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm việc đối với viên chức, lao động hợp đồng tại Ban Quản lý dự án;
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Ban Quản lý dự án và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Quyền và trách nhiệm Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án
b) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Ban Quản lý dự án và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, các biện pháp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban Quản lý dự án.
1. Đối với Ban Giám đốc
b) Giải quyết công việc theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án;
d) Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của Ban Quản lý dự án. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
Nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng mà cần giải quyết ngay thì Giám đốc giải quyết hoặc giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại;
2. Đối với phòng trực thuộc Ban Quản lý dự án
3. Đối với viên chức, lao động của Ban Quản lý dự án
b) Tham gia đóng góp, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của Ban Quản lý dự án; có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban Quản lý dự án;
d) Trong trường hợp Giám đốc Ban Quản lý dự án trực tiếp điều động, phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải thông báo lại cho Trưởng phòng để biết và theo dõi, kiểm tra.
1. Chế độ họp, giao ban nội bộ
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu: Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành..., họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế;
Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó Giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chương trình, kế hoạch đặt ra;
Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
d) Chế độ họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Trong trường hợp cần thiết, Ban Quản lý dự án tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thống nhất các vấn đề, nội dung cần giải quyết.
a) Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan có thẩm quyền;
Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Lãnh đạo Ban Quản lý dự án theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc theo yêu cầu;
Điều 7. Chế độ kiểm tra, giám sát
a) Thực hiện thường xuyên, liên tục theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện trong tất cả các khâu quản lý dự án được Chủ đầu tư giao;
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng.
a) Thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công về thực hiện nhiệm vụ được giao; bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt, đạt hiệu quả cao, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực;
c) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan cấp trên;
QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
1. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án
a) Chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 10. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị
a) Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
c) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
3. Đơn vị thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
a) Phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban Quản lý dự án phân phối theo trình tự như sau:
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 03 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng các Quỹ:
Quỹ bổ sung thu nhập để chi trong các trường hợp: chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác, Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh, lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 02 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị;
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người làm việc trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, viên chức, người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Điều 11. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
2. Ban Quản lý dự án định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản phục vụ quản lý dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
5. Giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 13. Đối với Sở Giao thông Vận tải
2. Lấy ý kiến của Sở Giao thông Vận tải về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Lấy ý kiến của Sở Giao thông Vận tải đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh chủ chốt của Ban Quản lý dự án, gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án.
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 17. Đối với các đơn vị tiếp nhận tài sản, hưởng lợi
2. Các chế độ, chính sách liên quan (nếu có) của các cán bộ đơn vị hưởng lợi thực hiện theo quy định của pháp luật và quy chế của dự án.
Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp (UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
1. Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì, tham mưu; chủ động phối hợp với các phòng có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì phòng chủ trì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, quyết định.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng phòng chủ trì và cán bộ, viên chức, người lao động của phòng được phối hợp.
1. Giám đốc, Phó Giám đốc và các thành viên của Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Giám đốc, các phòng trực thuộc và cán bộ, viên chức, người lao động phù hợp với thực tiễn hoạt động của Ban Quản lý dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý dự án tổng hợp, báo cáo Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
File gốc của Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 08/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2018-03-13 |
Ngày hiệu lực | 2018-04-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |