ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 4 năm 2019 |
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ; tăng cường chất lượng, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước và công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các huyện, thành phố, thị xã trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
- Huy động cả hệ thống chính trị tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, dành nguồn lực thỏa đáng cho công đảm bảo giao thông, nhằm mục đích bảo đảm giao thông thông suốt an toàn, thân thiện môi trường.
- Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch triển khai phải đảm bảo khả thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu chung; bảo đảm đủ nguồn lực, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương.
- Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự ATGT và chống ùn tắc giao thông, trước hết là chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành vận tải; điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự ATGT.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Kết luận số 45 - KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.
3. Tiếp tục đổi mới phương pháp, không ngừng nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; trật tự văn minh đô thị; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân.
5. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với công tác duy tu, bảo trì bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hiện có; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
7. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trật tự ATGT, nhất là các hành vi vi phạm về tốc độ, nồng độ cồn, chất ma túy, chất kích thích khi tham gia giao thông, các hành vi vận tải quá khổ, quá tải làm giảm tuổi thọ công trình và tiềm ẩn nguy cơ cao về tai nạn giao thông, nhất là xe công ten nơ, xe sơ mi rơ móoc, xe tải trọng lớn...; tổ chức thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải, công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới; xử lý chủ xe, lái xe vận tải hàng hóa, hành khách vi phạm tốc độ, thời gian lái xe liên tục...thông qua thiết bị giám sát hành trình cài đặt trên các phương tiện.
9. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, có cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển giao thông vận tải, như: khuyến khích hỗ trợ phát triển dịch vụ công cộng trong vận tải hành khách, nhất là hệ thống xe buýt, nhằm hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên đường giao thông nông thôn, ưu tiên kinh phí xóa bỏ các điểm đen, điểm tiền ẩn nguy cơ tai nạn giao thông...
b) Tổ chức thực hiện đúng quy hoạch về phát triển mạng lưới giao thông vận tải đã được phê duyệt, thường xuyên rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và theo dõi các địa phương thực hiện đúng quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải của các đơn vị đã được phê duyệt.
d) Lập kế hoạch, phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên tất cả các lĩnh vực về kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang ATGT, quản lý vận tải, phương tiện và người lái:
- Tăng cường công tác quản lý phương tiện và người lái, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, bốc xếp vận chuyển hàng hóa. Có giải pháp nâng tỷ lệ cấp phù hiệu cho phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa để thực hiện công tác quản lý. Chú trọng tái cơ cấu hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng, giảm giá vé thu hút hành khách để tăng tỷ trọng vận tải công cộng, giảm phương tiện cá nhân; tổ chức mở thêm các tuyến xe buýt, kết nối liên hoàn để phục vụ nhân dân thuận lợi, an toàn tạo thói quen sử dụng phương tiện công cộng; yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải thường xuyên giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, phụ xe; có hình thức khen thưởng biểu dương kịp thời đối với gương người tốt, việc tốt và lên án, phê phán, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân vi phạm. Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe, nhất là nội dung đạo đức nghề nghiệp, siết chặt công tác sát hạch cấp GPLX, tổ chức tốt công tác quản lý lái xe kinh doanh vận tải, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh vận tải phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định. Tăng cường công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.Tiếp tục tuyên truyền yêu cầu các chủ xe, chủ hàng, các khu mỏ vật liệu thực hiện việc bốc xếp hàng hóa lên xe đúng tải trọng, tăng cường xử lý ngay đầu nguồn hàng. Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận tiện phục vụ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải.
g) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tập trung các hành vi vi phạm đối với xe vận tải hành khách, xe tải trọng lớn, xe container, xe sơ mi rơ móoc, hành vi chở quá khổ, quá tải trọng, thi công không đảm bảo an toàn trên các tuyến vừa thi công vừa khai thác. Chú trọng thanh tra việc chấp hành pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe, công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới. Tổ chức thanh tra đột xuất đối với các doanh nghiệp có phương tiện gây ra tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng để chấn chỉnh, răn đe các chủ phương tiện từ khâu quản lý. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm, bảo đảm nghiêm minh, khách quan, kịp thời.
a) Xây dựng phương án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ GTVT, xây dựng Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở GTVT để trao đổi các thông tin phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
c) Xây dựng dữ liệu về tai nạn giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông, kết nối với dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và chia sẻ thông tin với Sở GTVT, Sở Y tế, Sở Tư pháp và UBND các huyện, thành phố, thị xã để góp phần giáo dục, răn đe đối tượng vi phạm và phục vụ công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định về thông báo người vi phạm đến cơ quan trực tiếp quản lý, chính quyền địa phương để giáo dục, răn đe, phòng ngừa.
đ) Tăng cường năng lực, thường xuyên diễn tập chỉ huy và phối hợp lực lượng giữa giữa Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, các lực lượng cảnh sát khác và Công an các huyện, thành phố, thị xã trong công tác cứu hộ, cứu nạn đối với các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn nhằm hạn chế tối đa hậu quả.
g) Tổ chức điều tra, xác định rõ nguyên nhân, lỗi của các bên liên quan trong các vụ va chạm, tai nạn giao thông để có biện pháp phòng ngừa. Đối với các vụ tai nạn giao thông nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng để xử lý hình sự, đảm bảo khách quan, toàn diện, đúng pháp luật.
b) Lập kế hoạch phương án tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và Bệnh viện đa khoa cấp huyện trên toàn tỉnh, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian dưới 30 phút sau khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu, bắt đầu triển khai năm 2020, hoàn thành vào năm 2025.
d) Tổ chức thực hiện thống kê số liệu nạn nhân thương tích do tai nạn giao thông và cấp cứu tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh và số liệu nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ hàng tháng cung cấp cho Ban an toàn giao thông cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ban an toàn giao thông tỉnh; duy trì chế độ báo cáo về UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh số lượng các ca nhập viện do TNGT tại các bệnh viện trong các đợt cao điểm nghỉ Lễ, Tết.
a) Trên cơ sở chương trình, tài liệu giảng dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới các hình thức thích hợp từ cấp học mầm non đến giáo dục phổ thông trung học, tăng thêm thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế, bảo đảm thời lượng đối với từng cấp học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Chỉ đạo các trường học rà soát các phương tiện kinh doanh đưa đón học sinh, tổng hợp số liệu báo cáo Công an các địa phương.
a) Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn sửa đổi, bổ sung của Bộ Xây dựng, lồng ghép, hướng dẫn các nội dung quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trong quá trình phê duyệt quy hoạch xây dựng, thực hiện và quản lý hoạt động xây dựng.
c) Phối hợp với các địa phương kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông đô thị; đảm bảo quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông; hàng tháng đưa nội dung tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông vào các cuộc họp giao ban báo chí của tỉnh; tổ chức Hội thi thông tin lưu động; Tổ chức Giải báo chí tuyên truyền về ATGT trên địa bàn tỉnh (theo định kỳ 2 năm/cuộc) và Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về ATGT trên mạng internet hàng năm.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tập trung vào quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; kiểm định an toàn kỷ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy của quân đội.
d) Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển, trên các tuyến đường thủy nội địa; phối hợp với lực lượng chức năng, đơn vị có liên quan thực hiện cứu hộ, cứu nạn các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
a) Hằng năm, trên cơ sở nguồn kinh phí đảm bảo trật tự ATGT được bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các nguồn hợp pháp khác (nếu có), Sở Tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giao dự toán kinh phí đảm bảo trật tự ATGT, chống ùn tắc, tuyên truyền luật giao thông cho lực lượng công an, các đơn vị, tổ chức đoàn thể có liên quan để thực hiện theo quy định.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương các quy định pháp luật về tạm giữ phương tiện, tang vật vi phạm, giấy tờ liên quan và việc tổ chức cưỡng chế trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải để thống nhất thực hiện.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành theo thẩm quyền; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và sở, ngành liên quan tham mưu phân bổ nguồn đầu tư trung, dài hạn, các nguồn dự phòng và hỗ trợ khẩn cấp từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, nhất là các dự án cải tạo điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông.
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trong công tác phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kịp thời báo cáo kết quả, những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời. Hằng năm đánh giá chấm điểm công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đối với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh bình xét thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo trật tự ATGT; phê bình các cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu quyết liệt các giải pháp để tai nạn giao thông gia tăng, để xảy ra các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong khi thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, thị xã huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định của pháp luật.
d) Chủ trì phối hợp với Cục quản lý đường bộ II, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các địa phương rà soát các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến đường bộ, tham mưu đề xuất khắc phục, sửa chữa kịp thời. Phối hợp với các cơ quan quản lý đường sắt Quốc gia chỉ đạo các ngành, địa phương có giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt, bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt, thực hiện lộ trình xóa bỏ lối đi tự mở.
g) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất, những khó khăn vướng mắc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn quản lý. Hàng năm trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phân bổ ngân sách hợp lý cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải cho nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
c) Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa, văn nghệ, hệ thống truyền thanh cơ sở để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông. Tiếp tục tổ chức các mô hình tự quản về an toàn giao thông;
e) Chỉ đạo Công an huyện, thành phố, thị xã, Công an xã phường, thị trấn tuần tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền, đề xuất lực lượng công an tỉnh phối hợp xử lý vi phạm trên các tuyến đường Quốc lộ; chú trọng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nồng độ cồn, chất kích thích thần kinh, ma túy, tốc độ phương tiện, chở quá số người quy định, quá khổ, quá tải, vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, phần đường, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, học sinh đi hàng đôi hành, hàng ba, các hành vi vi phạm bảo vệ kết cấu hạ tầng, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông...
h) Không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng đối với tập thể Ủy ban nhân huyện, xã, Trưởng Ban an toàn giao thông huyện, nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt...).
1. Tổ chức thực hiện
b) UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trên từng địa bàn, phối hợp chặt chẽ với, sở, ngành liên quan nhằm thực hiện hiệu quả, đồng bộ các giải pháp góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên từng địa bàn và toàn tỉnh.
đ) Ban ATGT tỉnh phối hợp với sở, ngành có liên quan cụ thể hóa nội dung Kế hoạch này vào Kế hoạch đảm bảo TTATGT hàng năm; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh, báo cáo kết quả lên UBND tỉnh.
a) Hằng tháng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch báo cáo Ban ATGT tỉnh và UBND tỉnh.
c) Cuối năm các sở, ngành, địa phương tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện gửi Ban ATGT tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban ATGT Quốc gia.
- Văn phòng Chính phủ; (b/c) | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
File gốc của Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị Quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị Quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 89/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Dương Tất Thắng |
Ngày ban hành | 2019-04-02 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-02 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng |