\r\n BỘ\r\n GIAO THÔNG VẬN TẢI | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 655/TCĐBVN-ATGT | \r\n \r\n Hà\r\n Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính\r\ngửi: Văn phòng Bộ Giao thông vận tải.
\r\n\r\nTổng cục ĐBVN nhận được Công văn số\r\n21/VP-KSTTHC ngày 21/01/2020 của Văn phòng Bộ GTVT về việc trả lời câu hỏi của\r\ncông dân gửi qua hệ thống pakn.dichvucong.gov.vn. Về các nội dung này, Tổng cục\r\nĐBVN trả lời như sau:
\r\n\r\n1. Câu hỏi số 02
\r\n\r\nTheo nội dung câu hỏi số 2 mà công\r\ndân cung cấp, xe ô tô cần cẩu có tổng số trục bằng 3, khối lượng bản thân 24,7\r\ntấn, theo quy định tại Khoản 1 Điều 17, Khoản 3 Điều 9 Thông tư\r\n46/2015/TT-BGTVT, đây là xe quá tải trọng và theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, xe ô tô cần cẩu này\r\nkhi lưu thông trên đường bộ phải có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng do cơ\r\nquan có thẩm quyền cấp. Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe được quy định tại Điều 21 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT.
\r\n\r\n2. Câu hỏi số 03
\r\n\r\nĐể tạo điều kiện thuận lợi cho người\r\nViệt Nam trong thời sinh sống tại nước ngoài được cấp giấy phép lái xe hoặc bằng\r\nlái xe, khi về nước được đổi giấy phép lái xe mà không phải tham dự học, sát hạch\r\ncấp giấy phép lái xe mới. Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện và thủ tục đổi\r\ngiấy phép lái xe hoặc bằng lái xe do nước ngoài cấp cho người Việt Nam tại\r\nThông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 và Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT\r\nngày 08/10/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT của Bộ\r\ntrưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái\r\nxe, cụ thể như sau:
\r\n\r\n1. Về điều kiện đổi giấy phép lái xe:
\r\n\r\n- Điểm i khoản 5 Điều\r\n37 quy định điều kiện đổi giấy phép lái xe như sau:
\r\n\r\n“i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt\r\nNam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp\r\ngiấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt\r\nNam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.”
\r\n\r\n- Điểm a và đ khoản 6 Điều 37 quy định các trường hợp không xét đổi giấy\r\nphép lái xe như sau:
\r\n\r\n“a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước\r\nngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công\r\nan quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu\r\ntố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy\r\nphép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
\r\n\r\nđ) Người Việt Nam có giấy phép lái xe\r\nnước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu\r\ntrú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.”
\r\n\r\n2. Về thủ tục đổi giấy phép lái xe: Khoản 1 Điều 41 quy định:
\r\n\r\n“1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi\r\ntrực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng\r\nký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
\r\n\r\na) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe\r\n(đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông\r\ntư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm\r\ntheo Thông tư này);
\r\n\r\nb) Bản dịch giấy phép lái xe nước\r\nngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng\r\nhoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu\r\ngiáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp\r\npháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định\r\ncủa pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp\r\nđược miễn trừ theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nc) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu,\r\nhọ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào\r\nViệt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh\r\nthư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư\r\ntrú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài\r\ntại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ\r\nquan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất\r\nnhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
\r\n\r\nKhi đến thực hiện thủ tục đổi giấy\r\nphép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái\r\nxe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để\r\nđối chiếu.”
\r\n\r\nViệc sử dụng Giấy thông hành (nhập xuất\r\ncảnh) không đảm bảo được điều kiện thủ tục nêu trên, do không đáp ứng được yêu\r\ncầu chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, giảm thiểu tình trạng sử dụng giấy phép lái\r\nxe hoặc bằng lái xe không hợp pháp để được xét đổi giấy phép lái xe.
\r\n\r\nTổng cục ĐBVN đề nghị Văn phòng Bộ tổng\r\nhợp, trả lời công dân./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 655/TCĐBVN-ATGT năm 2020 về trả lời câu hỏi về Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng và Giấy phép lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 655/TCĐBVN-ATGT năm 2020 về trả lời câu hỏi về Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng và Giấy phép lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục đường bộ Việt Nam |
Số hiệu | 655/TCĐBVN-ATGT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phan Thị Thu Hiền |
Ngày ban hành | 2020-02-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-07 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |