3. Tóm tắt nội dung một số chương của SOLAS-74: Chương I gồm 3 phần (A, B và C) và 21 qui định, đưa ra các yêu cầu chung về phạm vi áp dụng Công ước, các trường hợp miễn giảm, thủ tục kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho tàu để xác nhận rằng tàu thỏa mãn các yêu cầu thích hợp của SOLAS74, thủ tục kiểm tra của Chính quyền Cảng của các Chính phủ ký kết công ước, thủ tục điều tra và báo cáo tai nạn hàng hải liên quan đến Công ước. - Phạm vi áp dụng: Tàu chiến và tàu quân sự khác; Tàu có thiết bị đẩy không phải là cơ giới; Tàu du lịch không tham gia vào hoạt động thương mại; - Miễn giảm, thay thế tương đương: Chính quyền hành chính có thể xem xét miễn giám áp dụng một số các yêu cầu của Chương II-1, II-2, III, IV và V của Công ước nếu xét thấy hợp lý. - Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận: Chính quyền hành chính chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận. Trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, phải thực hiện các đợt kiểm tra đột xuất (unscheduled survey) để xác nhận rằng tàu và các trang thiết bị của nó được duy trì ở trạng thái thỏa mãn và phù hợp với mục đích sử dụng an toàn. Nếu chính quyền hành chính qui định kiểm tra hàng năm bắt buộc thì không áp dụng hình thức kiểm tra đột xuất. Kiểm tra hàng năm bắt buộc hiện nay được hầu hết các Chính quyền hành chính áp dụng. Kiểm tra tàu khách: Kiểm tra lần đầu: thực hiện trước khi đưa tàu vào sử dụng; Kiểm tra bất thường: thực hiện trong các trường hợp cần thiết: tàu hoán cải, tàu bị tai nạn và sửa chữa, tàu đổi cờ,v.v... (trừ các trang thiết bị làm cơ sở để cấp giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị và giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng), phải thực hiện các loại hình kiểm tra sau: Kiểm tra định kỳ thực hiện 5 năm một lần; Kiểm tra trung gian: trong thời gian hiệu lực 5 năm cấp GCN an toàn kết cấu, tàu dầu trên mười tuổi phải được kiểm tra này phải thực hiện trong khoảng thời gian ± 6 tháng so với ngày hết một nửa hạn hiệu lực cấp giấy chứng nhận an toàn kết cấu (thông thường là 2,5 năm). Nhìn chung hiện nay hầu hết các Chính quyền hành chính đều thực hiện một đợt kiểm tra trung gian vào trùng với đợt kiểm tra hàng năm thứ 2 hoặc thứ 3. Kiểm tra trang thiết bị cứu sinh và các trang thiết bị khác của tàu hàng Trang thiết bị cứu sinh, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị cứu hỏa và trang thiết bị tránh va, phải thực hiện các loại hình kiểm tra sau: Kiểm tra định kỳ: thực hiện 24 tháng một lần; Kiểm tra trung gian: tàu dầu trên 10 tuổi phải được kiểm tra trung gian thay cho kiểm tra hàng năm bắt buộc. Kiểm tra thiết bị vô tuyến điện của tàu hàng (kiểm tra an toàn vô tuyến điện): Kiểm tra lần đầu: thực hiện trước khi đưa tàu vào sử dụng; Kiểm tra bất thường: thực hiện trong các trường hợp cần thiết: tàu hoán cải, tàu bị tai nạn và sửa chữa, tàu đổi cờ, vv… Giấy chứng nhận cấp cho tàu khách: Kèm theo GCN an toàn tàu khách phải có danh mục trang thiết bị của GCN an toàn tàu khách (mẫu P). Nếu GCN an toàn tàu khách chưa được gia hạn như trên thì chính quyền hành chính có thể xem xét gia hạn không quá 1 tháng. a. Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng: Trong mọi trường hợp GCN an toàn kết cấu tàu hàng không được phép gia hạn. Tàu hàng có tổng dung tích GT ≥ 500, sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu hoặc định kỳ như nêu ở 1.3.2.2 và thỏa mãn các yêu cầu tương ứng của Chương II-1, II-2, III, IV, và V, được cấp Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị với thời hạn hiệu lực 24 tháng. Tại thời điểm GCN an toàn trang thiết tàu hàng hết hạn hiệu lực, mà Chính quyền hành chính không thể thực hiện kiểm tra định kỳ trang thiết bị an toàn cho tàu thì Chính quyền hành chính có thể xem xét gia hạn Giấy chứng nhận với thời hạn để cho tàu về được cảng đăng ký hoặc nơi kiểm tra. Trong mọi trường hợp thời hạn gia hạn này không được quá 5 tháng, và chỉ dùng cho mục đích đưa tàu về nơi kiểm tra định kỳ trang thiết bị an toàn và cấp mới GCN an toàn trang thiết bị tàu hàng. c. Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng: Kèm theo GCN an toàn vô tuyến điện tàu hàng phải có Danh mục trang thiết bị của GCN an toàn vô tuyến điện tàu hàng (mẫu R). Tại thời điểm GCN an toàn vô tuyến điện tàu hàng hết hạn hiệu lực, mà Chính quyền hành chính không thể thực hiện kiểm tra định kỳ trang thiết bị vô tuyến điện cho tàu thì Chính quyền hành chính có thể xem xét gia hạn Giấy chứng nhận với thời hạn đủ để cho tàu về được cảng đăng ký hoặc nơi kiểm tra. Trong mọi trường hợp thời hạn gia hạn này không được quá 5 tháng, và chỉ dùng cho mục đích đưa tàu về nơi kiểm tra định kỳ trang thiết bị vô tuyến điện và cấp mới GCN an toàn vô tuyến điện tàu hàng. - Kiểm soát: Trong trường hợp phát hiện thấy giấy chứng nhận đã hết hiệu lực hoặc tàu cũng như trang thiết bị của tàu ở trạng thái không thỏa mãn hoặc không phù hợp với giấy chứng nhận, thì Thanh tra viên phải áp dụng các biện pháp để có thể tin tưởng hoặc đảm bảo rằng tàu có thể rời cảng đi đến nơi sửa chữa mà không gây nguy hiểm cho tàu và người trên tàu. Nội dung chính của Chương II -1 như sau: Phần A và B đưa ra các yêu cầu sau đây liên quan đến phân khoang và ổn định của tàu: Tàu khách phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về ổn định ở trạng thái cuối cùng sau khi tàu bị tai nạn, có xét đến các ảnh hưởng sau đối với mô men gây nghiêng tàu: do hành khách dồn về một bên mạn tàu, do hạ tất cả các xuồng cứu sinh với đầy đủ người và trang thiết bị xuồng và do áp lực của gió. Bố trí các lỗ vào các khoang / két của khu vực chứa hàng tàu chợ dầu phải thỏa mãn các yêu cầu về vị trí, kết cấu, kích thước và điều kiện thông gió. Các yêu cầu về bố trí hệ thống hút khô trên tàu khách hàng và tàu hàng. Các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát tình trạng các cửa kín nước trên thân tàu và các vách ngang kín nước của tàu khách. Phần C đưa ra các yêu cầu sau đây đối với các thiết bị động lực của tàu: Thiết bị để tàu chạy lùi. Hệ thống thiết bị điều khiển máy chính và máy phụ. Hệ thống đường ống hơi nước. Yêu cầu về chống tiếng ồn. Phần D đưa ra các yêu cầu sau đây liên quan đến thiết bị điện trên tàu: Nguồn điện sự cố và bố trí hoạt động các trang thiết bị điện trong trường hợp xảy ra sự cố. Các yêu cầu về các biện pháp ngăn ngừa điện giật, cháy và các rủi ro khác về điện. Phần E đưa ra các yêu cầu bổ sung sau đây đối với thiết bị động lực và trang bị điện của buồng máy không có người trực ca thường xuyên: Yêu cầu về hệ thống hút khô, vị trí điều khiển các van thông biển, cửa xả dưới đường nước. Hệ thống báo động, hệ thống an toàn, hệ thống thông tin giữa buồng điều khiển máy chính với buồng lái và buồng ở của sỹ quan máy. Chương II - 2: "Kết cấu - Phòng cháy, phát hiện cháy và dập cháy" Nội dung chính của Chương II - 2 như sau: Phần A đưa ra các qui định chung đối với các biện pháp phòng, phát hiện và dập cháy tất cả các loại tàu: Phân chia tàu thành các vùng thẳng đứng chính bằng các vách kết cấu và chịu nhiệt. Hạn chế sử dụng các vật liệu cháy được. Cô lập và dập tắt đám cháy ngay tại vùng phát sinh. Tính sẵn sàng sử dụng của các trang thiết bị dập cháy. Các tiêu chuẩn chịu lửa áp dụng cho các vách của các khoang và các boong phù hợp với mức độ quan trọng của các khoang được bảo vệ chống cháy. Các yêu cầu đối với hệ thống dập cháy cố định trên tàu: Hệ thống dùng khí CO2, hệ thống dùng halon, hệ thống dùng bọt, hệ thống phun sương có áp suất cao. Các yêu cầu liên quan đến bố trí trong buồng máy: cửa ra vào, lỗ lấy ánh sáng, lỗ thông gió, các phương tiện đóng nhanh các quạt gió, bơm nhiên liệu..v.v.. Các yêu cầu đối với hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn và các dầu dễ cháy khác. - Các biện pháp an toàn chống cháy đối với tàu khách: Các yêu cầu phân chia tàu khách thành các không gian thẳng đứng chính và không gian nằm ngang bằng các vách và boong chống cháy. Bố trí và kết cấu, bố trí, thông gió và trang thiết bị phát hiện cháy, dập cháy cho các không gian dùng để chứa các xe cơ giới có nhiên liệu trong các két của xe để chạy động cơ xe. Yêu cầu về hệ thống tuần ra, phát hiện, báo động cháy và truyền thanh công cộng. - Các biện pháp an toàn chống cháy đối với tàu hàng: Các yêu cầu về kết cấu chống cháy đối với các buồng làm việc, phục vụ, sinh hoạt. Các phương tiện thoát thân trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn, biện pháp bảo vệ cầu thang và giếng máy trong khu vực sinh hoạt, phục vụ và trạm điều khiển. Yêu cầu đối với các hệ thống phát hiện, chữa cháy và thông gió cho các khoang hàng. - Các biện pháp an toàn đối với tàu chở dầu: Bố trí và cách ly của các khu vực sau trên tàu: Buồng máy, buồng bơm, khu vực sinh hoạt, các két lắng, phương tiện ngăn dầu tràn trên boong chảy vào khu vực sinh hoạt. Bố trí thông hơi, tẩy khí, khử khí và thông gió cho khu vực chứa hàng: Thiết bị ngăn chặn ngọn lửa đi vào két hàng, các lỗ xả áp suất, các van áp suất / chân không. Hệ thống bọt trên boong cố định. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống khí trơ. Chương III: "Trang bị và hệ thống cứu sinh Trang bị và hệ thống cứu sinh” của SOLAS 74 được thay đổi toàn bộ theo Bổ sung sửa đổi 1996. Chương III gồm có 2 phần (phần A và B) và 37 Qui định. Điểm khác biệt cơ bản của Chương III theo Bổ sung sửa đổi 1996 là toàn bộ các yêu cầu kỹ thuật của tất cả các trang thiết bị cứu sinh được đưa vào Bộ luật quốc tế về trang bị cứu sinh (Bộ luật LSA). - Qui định chung: Phạm vi áp dụng. Các định nghĩa và thuật ngữ. - Yêu cầu đối với tàu và trang bị cứu sinh: Mục I: "Tàu hàng và tàu khách": Yêu cầu về bố trí các phao tròn, yêu cầu và định mức các phao áo, bộ quần áo chống mất nhiệt và các túi giữ nhiệt. Yêu cầu đối với việc bố trí tập trung và đưa người lên các phương tiện cứu sinh. Yêu cầu đối với hệ thống hạ và thu hồi phương tiện cứu sinh, xuồng cấp cứu. Qui định về hoạt động bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ các trang thiết bị cứu sinh trên tàu. Định mức trang bị cứu sinh của tàu khách: xuồng cứu sinh, phao bè, xuồng cấp cứu. Các yêu cầu đối với các hệ thống đưa người lên phương tiện cứu sinh, việc cất giữ phương tiện cứu sinh, các trạm tập trung để hướng dẫn và đưa hành khách lên phương tiện cứu sinh. Yêu cầu trang bị sàn để máy bay trực thăng hạ cánh trên tàu khách ro - ro và các tàu khách dài 130m trở lên. Mục III:" Tàu hàng”: Định mức trang bị cứu sinh của tàu hàng: xuồng cứu sinh, phao bè, xuồng cấp cứu. Các yêu cầu đối với các hệ thống đưa người lên xuồng cứu sinh và hạ xuồng. ": Mục V: "Các qui định khác": Sổ tay hướng dẫn và các phương tiện huấn luyện trên tàu. Chương IV: "Thông tin vô tuyến" Tàu chạy tuyến quốc tế: Tàu hàng có GT từ 300 trở lên. Giải thích các thuật ngữ định nghĩa, (xem qui định 2/ IV SOLAS). A1: Vùng phạm vi phủ sóng của tối thiểu 1 trạm VHF DSC thông thường khoảng cách 20 - 30 hải lý. A3: Vùng phạm vi phủ sóng của hệ thống INMASAT từ 70 vĩ độ bắc đến 70 vĩ độ nam. c. Miễn giảm: Lưu ý mọi miễn giảm đều phải có Giấy chứng nhận miễn giảm đi kèm. 1. Phát thông tin cấp cứu từ tàu vào bờ bằng hai phương tiện riêng và độc lập: Các thiết bị có thể sử dụng để thực hiện VHF DSC, MF DSC, MF/ HF DSC NBDP, INMARSAT A/C, 406 MHZ EPIB, 1,6 GHZ EPIRB. 3. Phát và thu các thông tin cấp cứu từ tàu đến tàu: VHF DSC, MF DSC, MF/HF DSC NBDP. 5. Phát và thu các thông tin phối hợp tìm cứu: VHF DSC, MF DSC, MF/ HF DSC. 7. Phát và thu các thông tin an toàn Hàng Hải: NAVTEX, EGC, HF, MSI, MF DSC, MF/ HF DSC NBDP, INMARSAT A/ C. 9. Phát và thu các thông tin liên lạc tầm gần giữa tàu với tàu: VHF, Two - way VHF. e. Cam kết (Nghĩa vụ) của chính phủ thành viên. f. Yêu cầu chung đối với tàu. h. Trang bị vô tuyến điện vùng biển A1. j. Trang bị vô tuyến điện vùng biển A3. (Các mục từ 6 - 11 xem SOLAS và các tài liệu tham khảo giải thích theo yêu cầu của học viên). Yêu cầu trực canh phù hợp với trang bị của tàu tại các tần số gọi và cấp cứu VHF DSC, MF DSC, MF. HF DSC, INMARSAT. m. Nguồn điện. Yêu cầu về nguồn điện dự phòng: ắc qui đủ cung cấp cho các thiết bị thu phát thông tin cấp cứu trong thời gian tối thiểu là 01 giờ đối với tàu thỏa mãn qui định II - 1/42 hoặc 43 và 06 giờ đối với các tàu còn lại. Tất cả các thiết bị lắp xuống tàu phải được chính quyền duyệt. Việc phê duyệt của chính quyền hành chính đối với thiết bị thể hiện ở các giấy chứng nhận thiết bị thỏa mãn, được lắp đặt trên tàu. Lưu ý: Các nghị quyết liên quan của IMO đến tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Giải thích về yêu cầu bảo dưỡng: Bảo dưỡng trên bờ. Phải có nhân viên đủ khả năng sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị trên biển, có danh mục thiết bị dự trữ thay thế được duyệt ở trên tàu, có đủ các dụng cụ đo và sửa chữa. Đối với vùng hoạt động A3, A4 phải áp dụng tối thiểu hai biện pháp. Các loại bằng cấp VTĐ theo hệ GMDSS: có 04 loại ROC, GOC, cấp 2 và cấp 1 GMDSS. Định biên tối thiểu: Mỗi quốc gia có yêu cầu riêng về sĩ quan VTĐ, Việt Nam chỉ yêu cầu tối thiểu 01 sĩ quan có bằng GOC trở lên là đủ. Giấy chứng nhận: Chú ý thời hạn hiệu lực không quá 12 tháng, có hay không một giấy chứng nhận miễn giảm đi kèm, khi áp dụng hệ thống kiểm tra hài hòa thời hạn giấy này có thể là 5 năm. Danh mục thiết bị được duyệt. Được cấp khi kiểm tra lần đầu thiết bị VTĐ cho tàu phải được lưu giữ cẩn thận trên tàu để phục vụ cho các đợt kiểm tra hàng năm. r. Các tài liệu liên quan cần có trên tàu Tài liệu hướng dẫn bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng và sửa chữa các thiết bị được lắp đặt trên tàu. s. Các tài liệu tham khảo để hiểu thêm về chương IV SOLAS 74 Các nghị quyết liên quan của IMO Chương IX: "Quản lý an toàn" Chương này cùng với Bộ luật ISM yêu cầu một hệ thống quản lý an toàn phải được thiết lập bởi Chủ tàu hoặc bất cứ người nào có trách nhiệm với tàu tương tự như vậy đồng thời phải duy trì, thực hiện hệ thống quản lý an toàn, đáp ứng các đòi hỏi về an toàn và phòng chống ô nhiễm môi trường. Thực hành an toàn trong khai thác tàu. Tàu và trang thiết bị được duy trì trong tình trạng an toàn. Theo quy định của chương này và Bộ luật ISM (Bắt đầu có hiệu lực áp dụng đối với các tàu khách và tàu dầu từ 01/07/1998 và có hiệu lực đầy đủ với các tàu khác vào 01/07/2002), Chủ tàu và tàu phải có các giấy chứng nhận sau: Giấy chứng nhận Quản lý an toàn (Safety Management Certificate-SMC) Chương X: "Biện pháp an toàn đối với tàu cao tốc" Tàu khách mà thời gian thực hiện hành trình từ nơi trú ẩn ở trạng thái toàn tải với tốc độ thiết kế không quá 4 tiếng. - Tàu cao tốc là tàu có thể đạt được tốc độ lớn nhất bằng hoặc lớn hơn trị số sau: 3,70,1667 (m/giây) - Thiết kế, kết cấu, trang thiết bị và hoạt động của các tàu cao tốc phải thỏa mãn yêu cầu của Bộ luật quốc tế về tàu cao tốc (Bộ luật HSC) theo Nghị quyết MSC. 36 (63). Chương XI-1: "Các biện pháp đặc biệt để tăng cường an toàn hàng hải" Qui định 1: Yêu cầu các cơ quan được Chính quyền hành chính ủy quyền phải chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra phù hợp với các hướng dẫn được IMO thông qua theo Nghị quyết A. 739 (28) tháng 11/ 1993 Qui định 3: Yêu cầu tất cả các tàu khách có tổng dung tích GT ≥ 100, tàu hàng có dung tích GT ≥ 300 phải được ấn định số phân biệt phù hợp với Nghị quyết A.600 (15) của IMO. Số phân biệt (hay số IMO) phải được trao cho tàu ngay ở giai đoạn đặt sống chính và không thay đổi trong suốt cuộc đời tàu. Số phân biệt được ghi vào các giấy chứng nhận theo qui định của Công ước SOLAS. ó các chứng cứ rõ ràng" thuyền trưởng hoặc thuyền viên không thành thạo với các qui định hoạt động thiết yếu liên quan đến an toàn của tàu. Hoạt động kiểm soát của Chính quyền cảng thông thường chỉ giới hạn ở việc kiểm tra các giấy chứng nhận và tài liệu trên tàu. Khi phát hiện thấy giấy chứng nhận không hợp lệ hoặc khi có các chứng cứ rõ ràng rằng trạng thái của tàu hoặc các trang thiết bị của nó hay các thuyền viên trên tàu không phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành thì việc thanh tra chi tiết có thể được tiến hành. Chương XI-2: "Các biện pháp đặc biệt để tăng cường an ninh hàng hải" Bộ luật yêu cầu các chính quyền hành chính phải thiết lập các cấp độ an ninh và đảm bảo cung cấp thông tin về cấp độ an ninh cho các tàu treo cờ của mình. Quy tắc XI-2/5 yêu cầu mọi tàu biển thuộc phạm vi công ước phải trang bị hệ thống báo động an ninh tàu biển với một lịch trình cho hầu hết các tàu phải lắp đặt xong không chậm hơn ngày 31/12/2004 và số còn lại đến năm 2006. Quy tắc XI-2/6 bao gồm các yêu cầu liên quan đến an ninh bến cảng. Tàu khách, tàu khách cao tốc. Các dàn khoan biển di động. Bộ luật không áp dụng cho các tàu chiến, tàu sử dụng cho mục đích phi thương mại của chính phủ. Chương XII: "Các biện pháp an toàn bổ sung đối với tàu chở hàng rời: Đối với các tàu chở hàng rời hiện có (được đóng trước ngày 01/07/1999), chở hàng có tỷ trọng từ 1780 kg/m3 trở lên, vách ngăn ngang kín nước hầm hàng mũi và hầm hàng kế tiếp cũng như đáy đôi của hầm hàng mũi phải có đủ độ bền để chịu được ngập nước khoang hàng mũi, có lưu ý đến ảnh hưởng mặt thoáng của nước ngập. Tất cả các tàu chở hàng rời có chiều dài từ 150 m trở lên phải được trang bị máy tính xếp hàng (loading Instrument) có khả năng cung cấp các số liệu về lực cắt và mô men uốn chung thân tàu.
File gốc của Công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS-74 đang được cập nhật.
- Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
- Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
- Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
- Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
- Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở
khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Cơ quan ban hành |
Đã xác định |
Số hiệu |
Khongso |
Loại văn bản |
Công ước |
Người ký |
Đã xác định |
Ngày ban hành |
1974-11-01 |
Ngày hiệu lực |
1980-05-25 |
Lĩnh vực |
Giao thông - Vận tải |
Tình trạng |
Còn hiệu lực |
|