ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2950/KH-UBND | Kon Tum, ngày 07 tháng 9 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
Thực hiện Công văn số 4879/BKHĐT-KTHT ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; xây dựng kế hoạch phát triển KTTT, HTX năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2023
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Toàn tỉnh hiện có 261 HTX (trong đó có 220 HTX đang hoạt động và chuẩn bị hoạt động; 41 HTX ngưng hoạt động), đạt 104,4% so với kế hoạch năm 2023 (Kế hoạch năm 2023 là 250 HTX). Trong 6 tháng đầu năm, thực hiện giải thể 07 HTX; thành lập mới 36 HTX.
- Tổng nguồn vốn của HTX trên tất cả các lĩnh vực là 290.000 triệu. Doanh thu bình quân khoảng 1.305 triệu đồng/HTX/năm; Lợi nhuận bình quân khoảng 290 triệu đồng/HTX/năm.
- Có 01 Liên hiệp hợp tác xã đang tạm ngưng hoạt động với 05 thành viên.
- Có 260 THT đang hoạt động trên địa tỉnh, đạt 104% so với kế hoạch năm 2023 (Kế hoạch năm 2023 là 250 THT).
b) Về thành viên, lao động của HTX, LH HTX, THT
- Toàn tỉnh hiện có 10.422 thành viên HTX (trong đó có 329 thành viên mới), ước đến cuối năm có 10.500 thành viên, đạt 100% so với Kế hoạch. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là 50 triệu đồng/người/năm. Số thành viên lao động thường xuyên trong HTX là 1.500 người, đạt 100% so với Kế hoạch.
- Toàn tỉnh hiện có 2.507 thành viên THT, ước đến cuối năm có 2.537 thành viên, đạt 101% so với kế hoạch năm 2023 (2.500). Các THT tập trung triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên kết với các doanh nghiệp, công ty lớn để tìm đầu vào và cung cấp đầu ra cho sản phẩm của thành viên.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LH HTX, THT
- Toàn tỉnh hiện có 620 cán bộ quản lý HTX, ước đến cuối năm đạt 638 cán bộ quản lý HTX.
- Số người tham gia quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 165 người, chiếm tỷ lệ 26%.
- Số người tham gia quản lý HTX có trình độ sơ cấp, trung cấp là 473 người, chiếm tỷ lệ 74%, đạt 120% so với kế hoạch năm 2023.
(Chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo)
a) Lĩnh vực nông nghiệp
- Số lượng HTX, LH HTX, THT: Toàn tỉnh có 180 HTX.
- Số lượng thành viên là 2.983 thành viên.
- Doanh thu bình quân khoảng 1.035 triệu đồng/HTX/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 250 triệu đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 40 triệu đồng/người/năm.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Số lượng HTX, LH HTX, THT: Toàn tỉnh có 13 HTX.
- Số lượng thành viên là 197 thành viên.
- Doanh thu bình quân khoảng 870 triệu đồng/HTX/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 230 triệu đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 40 triệu đồng/người/năm.
c) Lĩnh vực xây dựng
- Số lượng HTX, LH HTX, THT: Toàn tỉnh có 15 HTX.
- Số lượng thành viên là 226 thành viên.
- Doanh thu bình quân khoảng 1.500 triệu đồng/HTX/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 310 triệu đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 42 triệu đồng/người/năm.
d) Lĩnh vực tín dụng
- Số lượng HTX, LH HTX, THT: Toàn tỉnh có 05 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đang hoạt động.
- Số lượng thành viên là 6.014 thành viên.
- Doanh thu bình quân khoảng 5.000 triệu đồng/HTX/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 400 triệu đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 100 triệu đồng/người/năm.
đ) Lĩnh vực thương mại, dịch vụ
- Số lượng HTX, LH HTX, THT: Toàn tỉnh có 40 HTX.
- Số lượng thành viên là 471 thành viên.
- Doanh thu bình quân khoảng 1.650 triệu đồng/HTX/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 290 triệu đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm.
e) Lĩnh vực vận tải
- Số lượng HTX, LH HTX, THT: Toàn tỉnh có 08 HTX.
- Số lượng thành viên là 551 thành viên.
- Doanh thu bình quân khoảng 2.100 triệu đồng/HTX/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 300 triệu đồng/HTX/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX, LH HTX, THT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thành viên, tạo điều kiện để các thành viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, vừa đổi kiến thức để ứng dụng vào sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm; giúp các thành viên sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, vật tư, tiền vốn. Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
- Các HTX hỗ trợ cung ứng vốn kịp thời cho hộ thành viên sản xuất, giải quyết khó khăn trong sinh hoạt, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khá năng động với nhiều hình thức sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng; hoạt động kinh doanh ổn định mang lại nhiều lợi ích cho thành viên và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Các THT, HTX đã tạo ra giá trị hàng hóa và cung ứng nhiều khâu dịch vụ cho thành viên, bước đầu tạo dựng thương hiệu, có uy tín giúp thành viên dễ bán hàng hóa. Ngoài ra, các HTX còn quan tâm đến việc chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới trong sản xuất và sau thu hoạch, giúp hộ thành viên tăng năng lực sản xuất để sản phẩm đạt chất lượng cao. Các HTX thể hiện tốt vai trò hỗ trợ kinh tế hộ thành viên phát triển, góp phần giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới từng bước thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Thông qua hoạt động của HTX, một bộ phận dân cư (thành viên và người lao động tại chỗ) được tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức về mọi mặt, tính dân chủ được phát huy. Các HTX đã tham gia phúc lợi xã hội như đóng góp quỹ vì người nghèo, hỗ trợ giáo dục, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, phong trào đền ơn đáp nghĩa, xây dựng cầu, đường, trường học, trạm xá… góp phần thực hiện chính sách xã hội.
- Hiện nay trên địa bàn huyện Đắk Hà có tổng diện tích cà phê toàn tỉnh đạt 29.254 ha. Đã hình thành vùng sản xuất chuyên canh cà phê Robusta ở huyện Đăk Hà chiếm khoảng 45% diện tích cà phê toàn tỉnh và chiếm 54% diện tích cà phê Robusta của cả tỉnh, có 06 hợp tác xã và 02 Công ty tham gia phát triển sản xuất cà phê xây dựng quy trình sản xuất cà phê được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn UTZ, 4C như Công ty Vinacafe Đak Hà, Hợp tác xã Công bằng Pô Kô...
- Mô hình tiêu biểu là HTX NN Sáu Nhung liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê 300 ha, sản lượng hàng năm 1.000 tấn/năm. HTX Công Bằng Pô Cô liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê 220 ha, sản lượng hàng năm 900 tấn/năm. Hình thức liên kết sản xuất theo quy trình từ khâu sản xuất đến thu hoạch. Giá bán sản phẩm được HTX cam kết mua cao hơn so với mức giá sàn 200 đồng/kg cà phê nhân. Toàn bộ diện tích của HTX được chăm sóc theo tiêu chuẩn hữu cơ VietGap, được áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, tưới tiêu phun mưa tự động, do vậy các sản phẩm của HTX chế biến ra đều được quản lý, được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, cho ra thị trường những sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao, tốt cho sức khỏe cộng đồng, bảo đảm vệ sinh môi trường và đã được Cục sở hữu trí tuệ của Bộ khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận đăng ký thương hiệu, được tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp mã số mã vạch.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
1. Kết quả thực thi pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX
- Thực hiện Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX
Thực hiện kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX tỉnh3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
a) Chính sách hỗ trợ, thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX
Thường xuyên tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp tác và kết nạp thành viên theo đúng quy định; hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã thông qua hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã cho sáng lập viên hợp tác xã và tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã (tư vấn miễn phí).
b) Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
- Các sở ban ngành và địa phương phối hợp với Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể các huyện, ngành, đoàn thể đã ký kết chương trình phối hợp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuẩn bị các điều kiện tổ chức hội nghị tập huấn, tuyên truyền, vận động, tư vấn thành lập HTX, THT, Luật HTX và các chủ trương chính sách liên quan đến kinh tế tập thể. Từ đầu năm đến nay đã tổ chức 05 lớp với hơn 280 đoàn viên, thanh niên, hội viên và nhân dân tham gia4. Kết quả, tình hình thực hiện các Đề án
Triển khai Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Các cơ quan báo chí, truyền thông đã mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền nhằm làm rõ vai trò, vị trí và những đóng góp của hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới; những đóng góp của khu vực kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giới thiệu và nhân rộng những mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến trong thời kỳ đổi mới, hội nhập; những kinh nghiệm tốt, cách làm hay trong tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã; các gương điển hình nông dân sản xuất giỏi, người tốt việc tốt, ... góp phần cổ vũ, động viên và xây dựng mô hình kinh tế hợp tác xã phát triển ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
- Công tác tuyên truyền được chú trọng,góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, người dân về tầm quan trọng và vai trò của KTTT, HTX trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tiếp tục được triển khai thực hiện, mang lại hiệu quả thiết thực cho THT, HTX và thành viên. Công tác phối hợp giữa Liên minh HTX tỉnh với các ngành và địa phương được quan tâm và tăng cường, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các HTX, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các HTX thành viên.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả, đúng thực chất, mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội. Nhiều HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng hoạt động nông nghiệp tổng hợp, có sự gắn kết hiệu quả hơn với doanh nghiệp để tham gia chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh. Các HTX trong lĩnh vực phi nông nghiệp có bước chuyển tích cực, chủ động triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên kết, các thành viên có sự tin tưởng và tích cực đóng góp vào hoạt động của HTX.
2.Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- THT gọn nhẹ, linh hoạt, nhưng mối quan hệ giữa các thành viên không bền vững, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, việc quản lý tài sản, tiền vốn và hạch toán không chặt chẽ, thiếu cơ sở khoa học. Chất lượng hoạt động của đa số các THT còn thấp, hoạt động thiếu tính thường xuyên và ổn định, chủ yếu làm theo phong trào và mang tính thời điểm vì vậy hiệu quả mang lại chưa cao. Các địa phương chưa quan tâm đến chất lượng hoạt động của THT, chỉ mới chú trọng vào việc vận động thành lập mới, chưa tập trung vào nâng cao hiệu quả hoạt động của từng THT.
- Số HTX lĩnh vực nông nghiệp chiếm số lượng lớn trong tổng số HTX, nhưng đa phần các HTX lĩnh vực này quy mô hoạt động nhỏ, vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất chưa ổn định, liên kết trong sản xuất chưa bền vững, nên dễ bị tác động bởi thiên tai, dịch bệnh. HTX gặp nhiều khó khăn về vốn, khoa học công nghệ, đất đai, v.v... sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường, chưa xây dựng được nhiều mô hình liên doanh, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, dẫn đến chất lượng sản phẩm còn thiếu sức cạnh tranh, hiệu quả kinh tế mang lại cho thành viên chưa cao.
- Một số HTX tuy đã được củng cố về mặt tổ chức, nhưng chưa thật sự đổi mới về nội dung, cách thức hoạt động; bộ máy quản lý, điều hành và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu vận hành HTX theo hướng liên doanh, liên kết chuỗi giá trị. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc nhiều HTX còn khó khăn, không ổn định, năng lực lãnh đạo quản lý còn hạn chế, thiếu tinh thần tự thân vận động vươn lên. Nhiều HTX hoạt động yếu kém nhưng chậm được củng cố. Người dân còn chưa nhận thức đúng đắn về HTX kiểu mới, chưa thật sự tự nguyện tham gia vào THT, HTX, nhất là tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị. Một số doanh nghiệp trong tỉnh chưa đủ năng lực và điều kiện để đóng vai trò hạt nhân trong vận hành chuỗi giá trị. Một số đơn vị vận tải còn buông lỏng quản lý, giao khoán cho chủ phương tiện, thiếu ràng buộc giữa HTX với xã viên trong công tác quản lý, điều hành. Công tác quản lý về tài chính, kế toán còn lỏng lẻo, nhiều HTX chưa thực hiện báo cáo thuế theo đúng quy định và minh bạch trong hoạt động tài chính.
- Nhiều HTX chưa coi trọng việc tổ chức đại hội thường niên và đại hội nhiệm kỳ đúng theo quy định. Một số HTX tuy có tổ chức đại hội nhưng còn hạn chế về công tác tổ chức cũng như chất lượng, số lượng thành viên tham gia.
- Chính sách hỗ trợ KTTT, HTX được ban hành nhưng số HTX được tiếp cận, được hưởng chính sách còn ít do chưa có định hướng phát triển kinh doanh tốt. Chính sách về đất đai đối với HTX đã được quy định trong Luật HTX năm 2012, tuy nhiên đa phần HTX chưa có đất để xây dựng trụ sở giao dịch, nhà xưởng chế biến, chỉ thuê hoặc được UBND xã cho mượn nên rất khó thực hiện các dự án đầu tư và liên doanh, liên kết. Đa số quy mô HTX của tỉnh vẫn còn nhỏ lẻ, hạn chế về năng lực đầu tư, cũng như chưa mạnh dạn đầu tư ứng dụng, đổi mới máy móc thiết bị vào sản xuất.
- Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức trong việc củng cố hoặc giải thể những HTX đã ngưng hoạt động vì vấn đề xây dựng nông thôn mới hoặc vướng mắc trong giải thể như: nợ thuế, HTX đã tan ra không thành lập được hội đồng giải thể, mất con dấu, thất lạc hồ sơ.
b) Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
- Một số sở, ngành tỉnh và địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức vì sự nghiệp phát triển KTTT, HTX; chưa chủ động đề ra các biện pháp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các HTX, làm cho hoạt động của HTX đã khó khăn lại ngày càng kém hiệu quả. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ KTTT, HTX được ban hành, nhưng HTX chưa đáp ứng đủ điều kiện nên không thể tiếp cận hưởng chính sách.
- Nguồn lực hỗ trợ khu vực KTTT, HTX còn hạn chế, các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, xây dựng mô hình HTX sản xuất theo chuỗi giá trị chưa thực hiện được nhiều. Đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn mặc dù từng bước được nâng cao về trình độ chuyên môn song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của các HTX, các đơn vị thành viên.
- Nhận thức về KTTT, HTX của một bộ phận cán bộ và Nhân dân chưa đầy đủ, chưa hiểu đúng vai trò, bản chất của HTX kiểu mới. Một số HTX hoạt động vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, tổ chức hoạt động HTX chưa thích ứng được nền kinh tế thị trường; mức thu nhập của người lao động tại HTX nông nghiệp còn thấp nên chưa thu hút được cán bộ chuyên môn có năng lực tham gia quản lý, điều hành HTX. THT, HTX gặp khó khăn trong huy động vốn sản xuất kinh doanh và thu vốn góp điều lệ theo cam kết của thành viên.
* Nguyên nhân khách quan
- Năng lực tài chính, phương tiện sản xuất, cơ sở vật chất của HTX còn yếu; hình thức liên kết trong sản xuất của các HTX còn hạn chế, chủ yếu quy mô nhỏ, chưa hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ đầu vào - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nên còn nhiều rủi ro về cạnh tranh thị trường, giá cả; đa số HTX không đủ khả năng xây dựng phương án, dự án vay vốn khả thi, chưa thể hiện đủ minh bạch mọi hoạt động, thiếu báo cáo tài chính, sổ sách kế toán chưa đáp ứng yêu cầu các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn nên khó tiếp cận được vốn vay tín dụng.
- Việc liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các thành phần kinh tế khác còn lỏng lẻo, thiếu tính bền vững. Thói quen sản xuất tự do, nhỏ lẻ còn giữ vai trò chủ đạo trong tư duy sản xuất xuất, kinh doanh của người dân. Chưa có mô hình liên kết sản xuất thành công, có hiệu quả để tuyên truyền, nhất là chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa.
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, các cơ quan liên quan bố trí nguồn vốn thực hiện Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025.
- Đề nghị Bộ Tài nguyên Môi trường nghiên cứu cơ chế chính sách để các HTX được hỗ trợ về đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX.
1. Bối cảnh triển khai thực hiện
- Việc xây dựng và triển khai các kế hoạch, chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021- 20230 được thực hiện trong bối cảnh thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen. Tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh chóng, khó đoán định; tình hình biển Đông tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; xung đột Nga - Ukraine, suy thoái kinh tế thế giới, khu vực, lạm phát, các thế lực thù địch tăng cường các hoạt động phá hoại tư tưởng, xuyên tạc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; biến đổi khí hậu, giá cả nông sản giảm sâu trong khi giá nhiên liệu, giá vật tư, hàng hóa công nghiệp tăng cao, đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất của thành viên THT, HTX nhất là đối với THT, HTX trên lĩnh vực nông nghiệp, giao thông vận tải.
- Tuy nhiên, với sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của Trung ương, sự lãnh đạo có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự quản lý hiệu lực, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp, sự chung sức, đồng lòng của thành viên, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình hoạt động của KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh đã có nhiều khởi sắc, doanh thu và thu nhập của lao động thường xuyên trong HTX ngày càng tăng. THT, HTX đã thực hiện được nhiều dịch vụ đầu vào - đầu ra cho thành viên, thực hiện khá tốt vai trò gắn kết giữa sản xuất trong thành viên với doanh nghiệp thu mua sản phẩm.
- Thực hiện các văn bản triển khai của Trung ương, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh có xây dựng kế hoạch phát triển KTTT, HTX và thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện trong năm; xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ3. Hạn chế, yếu kém
- Năng lực nội tại của khu vực KTTT vẫn còn nhiều bất cập như: Một số HTX thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao; đội ngũ cán bộ quản lý đa số tuổi cao, còn nặng tư duy HTX kiểu cũ, chưa năng động với thị trường; cơ sở vật chất xuống cấp, công nghệ sản xuất lạc hậu.
- KTTT phát triển không đồng đều giữa các địa phương thuộc tỉnh và các ngành, lĩnh vực. Một số địa phương vẫn có tình trạng thiếu quan tâm, định hướng, tạo điều kiện cho HTX phát triển. Việc thực hiện chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012 của một số HTX vẫn còn chậm. Một số địa phương có tiềm năng thế mạnh về phát triển kinh tế nhưng sự chỉ đạo, hướng dẫn thành lập HTX còn hạn chế như các huyện miền núi, biên giới.
- Công tác tham mưu, thúc đẩy việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách của Liên minh HTX tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương của tỉnh chưa kịp thời. Công tác tuyên truyền, vận động phát triển THT, HTX chưa được sự quan tâm của các ngành, mặt trận, đoàn thể, nhất là cấp xã… Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ chưa đáp ứng toàn diện nhu cầu của cơ sở. Chất lượng đào tạo và dạy nghề cho người lao động tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng chưa có bước đột phá sau đào tạo.
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012 cũng như các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển HTX còn chậm. Một số cơ chế chính sách đã được Trung ương ban hành, nhưng triển khai thực hiện chính sách còn chậm, chưa có sự hướng dẫn triển khai thực hiện một cách đồng bộ.
- Công tác quản lý Nhà nước về hợp tác xã còn bất cập, các cơ quan nhà nước chưa củng cố tổ chức cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT, thiếu sâu sát và quan tâm trong hoạt động của HTX.
- Về pháp luật, cơ chế, chính sách: Khung khổ pháp luật và một số chính sách phát triển kinh tế tập thể chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, tính khả thi thấp. Nhiều văn bản đã được ban hành nhưng có sự chồng chéo với nhau nên khi triển khai thực hiện gặp một số bất cập.
- Về tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách: Công tác xây dựng cơ chế, chính sách chưa kịp thời, còn nhiều vướng mắc chậm tháo gỡ; môi trường pháp lý chưa thuận lợi cho các chủ thể kinh tế tham gia HTX; cơ chế huy động và phân bổ nguồn lực cho khu vực KTTT, HTX và kinh tế hộ còn nhiều bất cập; chính sách ưu đãi, hỗ trợ KTTT, HTX được ban hành nhiều nhưng nguồn lực thiếu nên khó đi vào thực tiễn.
- Về bản thân HTX: Năng lực nội tại của một số HTX chưa thật sự vững mạnh, đội ngũ cán bộ tuy có sự thay đổi nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một số HTX chưa năng động, nhạy bén trong phát triển kinh doanh, chưa mạnh dạn thực hiện liên doanh liên kết, mở thêm ngành nghề mới, chất lượng các dịch vụ chưa cao.Chất lượng nhân lực, năng lực tài chính HTX vẫn còn hạn chế.Các thành phần kinh tế khác có sự phát triển mạnh mẽ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong khi đó khu vực kinh tế tập thể có sự phát triển chậm.
- Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT, HTX: Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế chính sách chưa được thường xuyên. Công tác tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX triển khai chưa đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh.Các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chưa thật sự vào cuộc; chính quyền ở một số địa phương, cấp huyện, thành phố, cấp xã còn chưa chú trọng đến lĩnh vực kinh tế tập thể, chưa có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát để triển khai thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị các Bộ, ngành và Chính phủ sớm ban hành các chính sách cụ thể, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Bố trí nguồn vốn từ nguồn vốn Trung ương để hỗ trợ các HTX được lựa chọn thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương theo đúng tiến độ của kế hoạch.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
1. Kế hoạch phát triển KTTT, HTX năm 2024 được đặt trong kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025; kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của địa phương; phù hợp với Chiến lược Phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 (Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021), Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021) và các chương trình, kế hoạch triển khai của bộ, ngành, địa phương để triển khai chiến lược, kế hoạch nêu trên.
2. Phát triển KTTT, HTX được xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Các chỉ tiêu kế hoạch phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2023 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của tỉnh.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch phải khả thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2023 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của địa phương. Ngoài các chỉ tiêu số lượng, cần chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
- Dự báo thời gian tới, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường hơn. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn; sức ép lạm phát, tỷ giá, lãi suất gia tăng; những yếu tố đột xuất, bất ngờ vẫn tiềm ẩn rủi ro, khó dự báo; dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn. Trong tỉnh, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông đang được tập trung đầu tư, tạo kết nối thuận lợi trong nội tỉnh và liên vùng; môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện; KTTT tiếp tục là xu thế phát triển chung của cả nước và được gắn liền vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và mỗi xã một sản phẩm.
- Tuy nhiên, sản xuất, kinh doanh, thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp còn khó khăn, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế, thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định cũng tạo nhiều áp lực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của KTTT, HTX nhất là đối với những HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản; các mối liên kết giữa HTX với thành viên, giữa HTX với doanh nghiệp có nguy cơ thiếu bền vững; phát triển KTTT, HTX chịu nhiều sức cạnh tranh từ các khu vực kinh tế khác.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Giúp các HTX mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, từ đó tăng cường sự cạnh tranh và tạo việc làm; tăng cường đào tạo và hỗ trợ quản lý cho các HTX.
- Khuyến khích hợp tác và liên kết giữa các HTX và doanh nghiệp để tăng cường sức mạnh cạnh tranh và tận dụng lợi thế tập thể, hình thành các mạng lưới liên kết, chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Tăng cường quảng bá và tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong việc xây dựng thương hiệu, tiếp cận các kênh phân phối, thúc đẩy xuất khẩu và phát triển thị trường trong nước.
- Triển khai thực hiện tốt quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX nhằm đổi mới toàn diện về nội dung, hình thức hợp tác, liên kết phù hợp với từng vùng, lĩnh vực. Quan tâm đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành THT, HTX có trình độ, năng lực quản lý.
- Phát triển KTTT, HTX năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của KTTT, HTX trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia HTX và huy động ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức KTTT, HTX nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh việc hình thành các THT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, theo hướng bền vững, có sự liên kết giữa HTX với nông dân và doanh nghiệp; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm; định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong HTX gắn với du lịch cộng đồng; củng cố và xây dựng các THT, HTX hoạt động có hiệu quả tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; tập trung chuyển giao ứng dụng khoa học, kỹ thuật cho thành viên.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới 40 HTX, và 50 THT với 10.800 thành viên HTX, 2.657 thành viên THT trên tất các lĩnh vực, nâng tổng số THT toàn tỉnh đến cuối năm 2024 là 310 THT, 297 HTX. Đảm bảo tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao điều có THT, HTX được đánh giá phân loại cuối năm đạt loại khá trở lên.
(chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
- Tổ chức và hỗ trợ HTX tham gia triển lãm quảng bá sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh tại các hội chợ lớn, có tính chất khu vực, quốc tế tổ chức, các vùng kinh tế trọng điểm, biên giới trong cả nước; tổ chức và hỗ trợ HTX tham gia chương trình kết nối, giao thương, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu tại tỉnh; hỗ trợ đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị vào sản xuất từ Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm cho HTX.
- Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn theo nhu cầu HTX, phù hợp với thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành; tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các HTX.
- Các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX theo kế hoạch và nhu cầu cần được hỗ trợ tuyên truyền. Đảm bảo 100% các THT, HTX được thành lập mới, các HTX thực hiện công tác củng cố, HTX giải thể được tư vấn, hướng dẫn đầy đủ các thủ tục cần thiết để thực hiện. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho THT, HTX.
5. Các giải pháp phát triển KTTT năm 2024
a) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ6. Nguồn vốn thực hiện
Từ nguồn ngân sách trung và nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động hỗ trợ thành lập mới, củng cố KTTT, HTX; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm cho các HTX nông nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục 3, 4 kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch Phát triển KTTT, HTX năm 2024 của tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum kính gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2950/KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ST T | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 232 | 250 | 261 | 267 | 297 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 188 | 219 | 220 | 224 | 254 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 48 | 30 | 36 | 45 | 40 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 13 | 5 | 7 | 10 | 10 |
| Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*) | HTX |
|
|
|
|
|
| Số HTX ứng dụng công nghệ cao | HTX | 10 |
| 12 | 12 | 14 |
| Số HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị | HTX |
|
|
|
|
|
| Số HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | HTX |
| 5 |
| 5 | 5 |
| Số HTX có thành viên là doanh nghiệp | HTX |
|
|
|
|
|
| Số HTX có thành viên là người nước ngoài | HTX |
|
|
|
|
|
| Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13.1 về HTX trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới | Xã | 42 |
|
|
|
|
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 10.212 | 10.500 | 10.442 | 10.500 | 10.800 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 425 | 250 | 329 | 79 | 370 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên | 91 | 35 | 99 | 21 | 70 |
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | Người | 1.053 | 1.500 | 1.468 | 1.500 | 1.700 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 93 | 90 | 238 | 60 | 150 |
| Số lao động thường xuyên là thành viên HTX | Người | 850 | 900 | 1.100 | 1.160 | 1.300 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 443 | 533 | 620 | 638 | 728 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 303 | 383 | 458 | 473 | 548 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 140 | 150 | 162 | 165 | 180 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 1.500 |
|
| 1.305 |
|
| Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 272 |
|
| 290 |
|
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm | 50 |
|
| 50 |
|
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động | LH HTX |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
|
| Số LHHTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | LH HTX |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX | 5 | 5 | 5 | 5 |
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
|
4 | Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
5 | Lãi bình quân của một liên hiệp HTX | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 226 | 250 | 260 | 270 | 310 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 2.384 | 2.500 | 2.507 | 2.537 | 2.657 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 175 | 150 | 123 | 30 | 120 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
(*) Theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2950 /KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 232 | 250 | 261 | 267 | 297 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - | HTX | 165 | 177 | 180 | 186 | 206 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu | HTX | 10 | 11 | 13 | 13 | 15 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 4 | 6 | 15 | 17 | 20 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 40 | 42 | 40 | 41 | 44 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 8 | 9 | 8 | 8 | 10 |
| Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
|
|
|
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số LH hợp tác xã | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| LH hợp tác xã công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 226 | 250 | 260 | 270 | 310 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - | THT | 175 |
| 187 | 192 | 225 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu | THT | 13 |
| 16 | 18 | 20 |
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 38 |
| 57 | 60 | 65 |
| Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác khác | THT |
|
|
|
|
|
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2950 /KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2023 | Kế hoạch 2024 | Ghi chú | |||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Thực hiện | Kế hoạch | Dự kiến đơn vị thực hiện | ||||
I | NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
| 200 | 200 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 1.000 | 1.000 |
|
1.2 | Bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 180 | 180 | 200 | 200 | 200 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 400 | 400 | 500 | 500 | 500 |
|
2 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 30 | 30 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 500 | 500 |
|
3 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 30 | 30 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 500 | 500 |
|
4 | Hỗ trợ khác | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 600 | 300 | 600 | 600 | 600 |
|
II | NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ | HTX, LHHTX |
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
2.2 | Bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được tham gia bồi dưỡng | Người |
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 12 | 30 | 40 | 40 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 130 | 252 | 300 | 300 |
|
5 | Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ) |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 2 | 1 | 2 | 3 | 3 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 250 | 130 | 250 | 400 | 400 |
|
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2950/KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Tổng mức đầu tư | Thực hiện 2023 | Kế hoạch 2024 | Ghi chú | |||
Tổng số | Trong đó NSNN | Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng đầu năm | Ước thực hiện cả năm | ||||
I | NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng HTX Nông nghiệp (20 HTXNN) | 7000 | 7.000 |
|
| 7.000 | 7.000 |
|
2 | Dự án thuộc Chương trình MTQG… |
|
|
|
|
|
|
|
II | NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án thuộc Chương trình MTQG… |
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Kế hoạch 2950/KH-UBND năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 đang được cập nhật.
Kế hoạch 2950/KH-UBND năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 2950/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày ban hành | 2023-09-07 |
Ngày hiệu lực | 2023-09-07 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng |