ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 10 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/3/2013 của bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5035/BKHĐT-HTX ngày 02/8/2021 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3429/KHĐT-ĐKKD ngày 14/9/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 với các nội dung cụ thể sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1.1. Về số lượng, doanh thu, thu nhập của HTX, Liên hiệp HTX, THT
1.1.1. Tổ hợp tác (THT)
Về số lượng: Toàn tỉnh hiện có 201 THT tăng 3,07% so với năm 20202. Đánh giá theo lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
Tính đến tháng 9/2021 toàn tỉnh hiện có 392 HTX nông nghiệp, 01 Liên hiệp HTX; 105 THT. Các HTX lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, chương trình OCOP của tỉnh của địa phương. Trong đó việc thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ nông nghiệp đã tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và thu nhập cho người lao động.
Đặc biệt trong diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 thì vai trò của HTX nông nghiệp đóng góp vào bình ổn giá, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho việc ổn định kinh tế xã hội.
Đến nay các HTX nông nghiệp đã phát huy được vai trò của mình, trong đó thể hiện sự thay đổi cách nghĩ, cách làm và quản lý hoạt động SXKD hiệu quả, bên cạnh đó còn giúp thành viên, các hộ gia đình và người dân, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm và tìm kiếm thị trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân.
Bên cạnh đó, nhiều HTX ở trong tình trạng khó khăn, yếu kém. Nhiều nơi doanh thu của HTX không đảm bảo được thu nhập cho cán bộ làm công tác quản lý dẫn đến tình trạng hoạt động của HTX bị xem nhẹ, cán bộ làm kiêm nhiệm và có xu hướng chuyển đổi sang lĩnh vực khác.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Đến nay, toàn tỉnh có 48 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, chiếm 8,1% tổng HTX toàn tỉnh. Các HTX trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng hoạt động tương đối hiệu quả, chủ yếu tập trung vào một số ngành nghề như: sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản, nước mắm gốm sứ, thủ công mỹ nghệ... đặc điểm chung của các HTX hoạt động trong lĩnh vực này chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động ổn định và có hiệu quả, đảm bảo việc làm và đời sống của các thành viên và người lao động.
2.3. Lĩnh vực vận tải
Đến nay có 40 HTX hoạt động trong lĩnh vực vận tải, chiếm 6,6% tổng HTX trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động của HTX lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định, vận tải taxi, vận tải hàng hóa trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tuy nhiên đứng trước làn sóng dịch bệnh COVID-19 lần thứ 4 các HTX vận tải thực sự khó khăn, đặc biệt là các HTX vận chuyển khách.
Thành viên, người lao động làm việc trong HTX vận tải cơ bản được đóng các chế độ, quyền lợi theo quy định của nhà nước, bên cạnh đó thu nhập bình quân người lao động tăng, ước đạt 6 triệu đồng/người/tháng.
2.4. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lĩnh vực khác
Đến nay toàn tỉnh có 144 HTX hoạt động trong lĩnh vực khác nhau, cụ thể như: Dịch vụ thương mại, vệ sinh môi trường, kinh doanh chợ và các dịch vụ tổng hợp khác trong 9 tháng đầu năm 2021, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các HTX đã tìm biện pháp thích ứng với điều kiện của địa phương, đơn vị như: liên kết kinh doanh giữa thành viên với HTX, mở điểm kinh doanh để giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động, có tích lũy cho tập thể. Kết hợp các loại hình dịch vụ, bám sát nhu cầu đa dạng của dân cư địa phương tổ chức liên kết đào tạo nguồn hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn HTX hoạt động.
Bình quân khoảng 10-20 thành viên/HTX và thành viên chủ yếu là người lao động trực tiếp trong các HTX. Từ khi Luật HTX năm 2012 ra đời cho đến nay đã tạo ra những đổi mới đối với các HTX nói chung và HTX lĩnh vực này nói riêng, trong đó có sự thay đổi trong cách quản lý, tổ chức, xây dựng phương án SXKD... nhất là thay đổi về quy mô, cơ cấu và sử dụng nguồn vốn trong các HTX làm dịch vụ thương mại, dịch vụ tổng hợp, các HTX đã tiến hành đánh giá lại vốn điều lệ, định giá tài sản để phân định rõ chủ sở hữu của từng thành viên, sở hữu của HTX, nhằm huy động thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh hiệu quả.
2.5. Lĩnh vực tín dụng
Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 Quỹ TDND đang hoạt động: Quỹ TDND Hưng Đạo và Quỹ TDND cơ sở Mạo Khê (Thị xã Đông Triều). Tổng số thành viên của 02 Quỹ hiện có 1.519 người, tổng nguồn vốn hoạt động: 194.252 triệu đồng; thu nhập bình quân của người lao động 13,5 triệu đồng/người/tháng.
Hoạt động của 02 Quỹ TDND ổn định; vốn huy động và dư nợ cho vay tăng trưởng, nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp. Công tác quản trị điều hành đi vào nề nếp. Các Quỹ TDND đã xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, quy chế cho vay, miễn giảm lãi vay, quy chế an toàn kho quỹ, nội quy giao dịch. Bộ máy hoạt động được củng cố và kiện toàn theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ, Các Quỹ đã xây dựng được trụ sở làm việc kiêm kho quỹ thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng đảm bảo an toàn tiền mặt và các giấy tờ có giá trị. Hệ thống máy tính được nối mạng truyền tin đến hệ thống Ngân hàng Nhà nước đáp ứng được yêu cầu của công việc trong thời kỳ công nghệ.
3. Đánh giá tác động của HTX, LH HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định vai trò của HTX kiểu mới đối với kinh tế hộ, đó là: HTX nông nghiệp không làm triệt tiêu vai trò của kinh tế hộ mà làm gia tăng hiệu quả của phát triển kinh tế hộ.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
Thực hiện Chương trình OCOP, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung phát triển nhóm sản phẩm OCOP cấp tỉnh và định hướng sản phẩm OCOP cấp quốc gia giai đoạn 2018 - 2020, bao gồm: 12 chuỗi sản phẩm OCOP cấp tỉnh và 06 chuỗi sản phẩm OCOP cấp Quốc gia. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp, hợp tác xã đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp khi sử dụng thương hiệu chung trên sẽ có nhiều thuận lợi trong việc hình thành và phát triển thị trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện và hỗ trợ các dự án phát triển liên kết, tỉnh Quảng Ninh có một số mô hình điển hình, có hiệu quả của tỉnh như sau:
(1). Mô hình HTX SXKD DVNN Bình Dương (xã Bình Dương, TX Đông Triều): HTX hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, trồng trọt; tổng số thành viên 2.500 người; HTX thực hiện sản xuất và tiêu thụ củ khoai tây Atlantic sang với Công ty ORION Hàn Quốc, sản lượng 1.200 tấn/năm, doanh thu đạt trên 8 tỷ đồng.
(2). Chuỗi liên kết hàu và các sản phẩm từ hàu hiện có 06 chuỗi sản xuất, thu mua và chế biến hàu: Công ty Cổ phần BIM; Công ty Cổ phần Thủy sản Cái Rồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Thủy sản Quảng Ninh; HTX Nam Trung; HTX Bảo Anh; HTX Hàu sữa Vân Đồn với diện tích nuôi 445,7 ha, sản lượng 3.120 tấn/năm.
(3). Mô hình HTX DVNN chất lượng cao Hoa Phong (phường Hồng Phong, TX Đông Triều): HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tổng hợp; tổng số thành viên 12 người; HTX đã tập trung liên kết sản xuất nông sản sạch cung cấp ra thị trường, sản phẩm HTX hợp đồng cung cấp cho hơn 10 bếp ăn tập thể cơ quan, nhà hàng, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, mỗi năm cung cấp 700 - 1.000 tấn rau, củ ra thị trường, doanh thu đạt trên 25 tỷ đồng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
1.1. Ở cấp Trung ương
Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa IX ngày 18/3/2002 “V/v tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, với các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng chương trình hành động đảm bảo được tiến độ, thống nhất về nội dung đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn để góp phần thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế tập thể của Tỉnh và cũng là thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh là phải tạo ra những chuyển biến cơ bản, tích cực nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, phấn đấu đưa kinh tế tập thể, kinh tế HTX đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Hiện nay công tác quản lý về kinh tế tập thể được tỉnh Quảng Ninh triển khai mạnh mẽ, Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh và cấp huyện của 13 huyện thị xã thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền và cụ thể hóa các văn bản, Nghị quyết, chương trình, đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy trong phát triển KTTT đồng thời góp ý xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các HTX, củng cố và kiện toàn bộ máy nhà nước các cấp về KTTT; kiểm tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Tỉnh Quảng Ninh chưa thành lập phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó số cán bộ làm công tác phát triển KTTT đa phần là kiêm nhiệm từ cấp tỉnh đến địa phương.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
3.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Liên minh HTX và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn mở 18 lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho khoảng 600 cán bộ quản lý các HTX trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tổng kinh phí hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ HTX năm 2021 là 564,350 triệu đồng.
Nội dung các lớp bồi dưỡng, tập huấn: Phổ biến các cơ chế, chính sách, xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và đàm phán, ký kết hợp đồng trong sản xuất kinh doanh. Đối tượng tham gia bồi dưỡng, tập huấn: Hội đồng quản trị, giám đốc, Phó giám đốc, ban kiểm soát, kế toán, cán bộ quản lý, cán bộ làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các HTX.
3.2. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Tỉnh Quảng Ninh thường xuyên quan tâm bố trí kinh phí hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; hỗ trợ tổ chức các chương trình, hội nghị kết nối cung cầu, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương đã phối hợp với các địa phương lựa chọn, hỗ trợ, hướng dẫn các HTX, doanh nghiệp có sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP tham gia triển lãm, giới thiệu các sản phẩm tại các Hội chợ, Hội nghị kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh.
Một số địa phương hỗ trợ kinh phí cho các HTX thực hiện quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, tem truy xuất nguồn gốc, in bao bì cho một số sản phẩm như: Na dai, Cam, Vải, Gạo nếp cái hoa vàng, Chè, Trà Hoa vàng, Ba Kích, Miến dong, Hàu, Chả Mực, Gà Tiên Yên, Lợn Móng Cái, Củ cải và một số sản phẩm khác.
Hiện nay toàn tỉnh có 65 HTX tham gia Chương trình OCOP. Các sản phẩm, hàng hóa tham giaIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Luật HTX năm 2012 được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc thành lập và tổ chức hoạt động của các HTX, đồng thời định hướng cho các HTX hiện đang hoạt động theo đúng bản chất HTX. Bên cạnh đó là sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong đẩy mạnh phát triển KTTT2. Tồn tại, hạn chế
Quy mô hoạt động của các HTX còn nhỏ, năng lực của một số ít HTX còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Cán bộ lãnh đạo với trình độ quản lý còn hạn chế, đôi khi làm việc theo kinh nghiệm; việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đa ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thành viên và của thị trường; nguồn vốn hoạt động còn thiếu, trong đó việc huy động nguồn lực trong thành viên và ngoài xã hội còn hạn chế; công tác quản lý tài chính, kế toán của một số HTX còn thiếu chặt chẽ; chất lượng sản phẩm hàng hóa của HTX chưa được cao, do đó sức cạnh tranh trên thị trường còn thiếu.
HTX thành lập mới trên địa bàn tỉnh tuy tăng về số lượng, nhưng chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển KTTT ở một số địa phương còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả hoặc chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành HTX trong nền kinh tế thị trường.
- Việc thể chế hóa các Nghị quyết, các chính sách để đưa vào thực tiễn tạo điều kiện cho THT, HTX phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động còn chậm. Một số chính sách, quy định hướng dẫn chưa sát với thực tế đối với lĩnh vực KTTT như chính sách đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo...
- Các HTX chưa thực sự khắc phục khó khăn, phát huy nội lực để vươn lên, còn chịu nhiều ảnh hưởng của tư duy cũ của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp, tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước; các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng động, sáng tạo trong việc mở mang ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với cơ chế thị trường.
- Chính sách hỗ trợ THT, HTX chưa nhiều, các giải pháp về tổ chức thực hiện để củng cố và phát triển kinh tế hợp tác hiệu quả chưa cao, đội ngũ cán bộ quản lý THT, HTX còn ít nhiều chưa đáp ứng yêu cầu điều hành kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Một số địa phương nhận thức chưa đầy đủ vị trí, vai trò và tính tất yếu khách quan của KTTT nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động một cách quyết liệt trong phát triển KTTT.
Trung ương tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách, đặc biệt về tìm cơ chế tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tiếp cận được vốn vay tín dụng.
Các bộ ngành Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ NN và PTNT, Liên minh HTX Việt Nam) có liên quan sớm triển khai các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để tiếp tục triển khai các giải pháp đồng bộ phát triển hợp tác xã trong thời gian tới.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
Một số yêu cầu đối với việc phát triển HTX tỉnh Quảng Ninh năm 2022 là:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 tỉnh Quảng Ninh đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2021 - 2025, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, chương trình Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Phát triển kinh tế tập thể xuất phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, trên mọi vùng lãnh thổ; phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX, mang tính phổ biến trên thế giới áp dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt Nam, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
3. Quan tâm các chỉ tiêu số lượng đồng thời đặc biệt chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả (doanh thu, thu nhập của các thành viên...); các chỉ tiêu xã hội như hiệu quả cung ứng dịch vụ của hợp tác xã đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của các hợp tác xã, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của hợp tác xã phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng dân cư như giáo dục, đào tạo, y tế...
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Công tác phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tiếp tục nhận được sự quan tâm của Đảng, nhà nước và của tỉnh; đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển;
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện; công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của các thành phần kinh tế đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thành lập và hoạt động của hợp tác xã; một số chính sách mới ban hành trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1.2. Khó khăn
- Năng lực tài chính của các hợp tác xã còn yếu; cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu trong khi trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế, chưa thật sự tâm huyết gắn bó lâu dài với hợp tác xã.
- Nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho khu vực kinh tế tập thể tuy được quan tâm, thực hiện nhưng vẫn còn khó khăn, trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của các hợp tác xã tương đối lớn.
- Sản xuất kinh doanh của các THT, HTX đặc biệt các đơn vị trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
Để sản xuất nông nghiệp bền vững, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thì sản xuất theo chuỗi giá trị có ý nghĩa vô cùng to lớn, nhất là nước ta đang hội nhập sâu rộng với quốc tế, sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là xuất khẩu. Do đó từng người dân hoặc HTX nhỏ lẻ không thể tự thực hiện được chuỗi sản xuất và tiêu thụ ở thị trường quốc tế mà phải liên kết giữa các nông hộ dưới tổ chức HTX và sau đó liên kết và kết nối với các doanh nghiệp thì mới có thể đủ năng lực đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế và tăng giá trị cho chuỗi sản phẩm nông nghiệp. Các loại hình HTX trong ngành nông nghiệp sẽ phát triển đa dạng như: HTX kinh doanh tổng hợp cung ứng dịch vụ; HTX chuyên ngành sản xuất, cung ứng dịch vụ gắn với chuỗi giá trị. Phần lớn các HTX nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã có nhận thức đúng về mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Từ đó số lượng HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị ngày càng tăng, đang dần trở thành phương thức tổ chức sản xuất phổ biến để tăng trưởng quy mô, hiệu quả, phát triển bền vững ở khu vực nông nghiệp.
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ để ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức thành lập mới HTX, LH HTX, THT và các HTX tiến tới sản xuất tập trung, cánh đồng mẫu lớn; liên doanh liên kết để phát triển sản xuất theo chuỗi.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, phát triển hợp tác xã nhằm phát huy hơn nữa vai trò của hợp tác xã trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nhất là vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật về hợp tác xã, thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã phát triển vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, từ đó ngày càng có nhiều mô hình hợp tác xã mới hình thành.
Thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, nòng cốt là HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012, đáp ứng nhu cầu của thành viên và phát triển bền vững, không chỉ chú trọng phát triển về số lượng mà còn yêu cầu nâng cao về chất lượng. Từng bước đưa khu vực KTTT của tỉnh phát triển nhanh, nhằm phát huy hơn nữa vai trò, vị trí và tầm quan trọng của KTTT đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các HTX sản xuất theo chuỗi giá trị, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
- Lựa chọn tối thiểu 15 Hợp tác xã: đại diện các lĩnh vực, địa phương có điều kiện phát triển mở rộng để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát huy và lan tỏa nhân rộng;
- Số lượng HTX thành lập mới từ 30 - 50; THT thành lập mới từ 10 - 15;
- Số thành viên tham gia THT, HTX tăng từ 2 - 3%/năm;
- Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cho khoảng 500 - 600 lượt cán bộ quản lý HTX;
- Lãi bình quân 1 HTX đạt: trên 300 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong HTX đạt: 72 triệu đồng/năm; THT đạt 45 triệu đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học đạt tỷ lệ tăng từ 5% so với năm 2021.
(Có các phụ lục 1, 2, 3 chi tiết kèm theo)
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2022
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2021;
- Sơ kết, đánh giá hiệu quả Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đề xuất sửa đổi cho phù hợp với tình hình chung của tỉnh.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
- Tổ chức tối thiểu 20 lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật là thành viên hợp tác xã;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới đối với các thành viên hợp tác xã và cộng đồng dân cư;
- Tuyên truyền về Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ có liên quan nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân. Các cấp từ tỉnh đến xã tăng cường chỉ đạo, vận động các tổ chức, cá nhân thành lập mới HTX, gắn trách nhiệm của địa phương với việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, HTX.
- Liên minh HTX tỉnh phát huy vai trò cơ quan đầu mối, tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn các HTX hoạt động tuân thủ nguyên tắc tổ chức và hoạt động theo Luật HTX, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển HTX; phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX, các hoạt động xúc tiến thương mại, liên doanh, liên kết. Đặc biệt, quan tâm công tác liên doanh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị khép kín từ khâu đầu vào sản xuất, chế biến đến khâu đầu ra tiêu thụ, trong đó có sự liên kết giữa các HTX với nhau và giữa các HTX với doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ; ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Quản lý, khai thác vận hành các công trình sau khi hoàn thành nằm trong kế hoạch đấu thầu dịch vụ công ích, đặt hàng, giao kế hoạch của các cấp (kể cả công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn);
- Thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của HTX, Liên hiệp HTX.
- Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi:
+ Được ưu tiên lựa chọn khi tham gia đấu thầu, đặt hàng các dịch vụ công ích (nếu đáp ứng đủ điều kiện);
+ Được ưu tiên tham gia lựa chọn các đơn vị thi công các công trình hạ tầng xây dựng nông thôn mới (nếu đáp ứng đủ điều kiện).
- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ HTX thực hiện các dự án gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và tham gia Chương trình OCOP, tham gia xúc tiến thương mại.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của HTX sau khi tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012. Tiếp tục tư vấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực cho HTX. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biển sâu rộng về nhận thức trong xã hội về bản chất, vai trò của KTTT; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý Nhà nước và đẩy mạnh công tác giải thể các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, hoạt động mang tính hình thức;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu thành lập, đề xuất phương án hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX và nâng cao hiệu quả theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; huy động tổng hợp các nguồn lực trong và ngoài hệ thống để hỗ trợ các HTX xây dựng phương án khôi phục, hỗ trợ chuyển đổi số, xây dựng sàn thương mại điện tử, trung tâm giới thiệu sản phẩm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý HTX, phát triển sản xuất, kinh doanh thích ứng với diễn biến của dịch bệnh COVID-19 theo Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ;
- Liên minh Hợp tác xã chủ động bám sát cơ sở; tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ cho thành viên; nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, bất cập và vướng mắc về hoạt động, chính sách và pháp luật để phản ảnh cho cơ quan chức năng; đồng thời tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù (nếu cần) hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX, nhất là những vấn đề liên quan đến tác động của dịch bệnh COVID-19.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển các tổ chức KTTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nắm bắt và phản ánh chính xác tình hình hoạt động của kinh tế tập thể, HTX; làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ nhất là trong các lĩnh vực đào tạo, tiếp cận các nguồn vốn vay, chính sách đất đai, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu, tổ chức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, kế toán kiểm toán, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh của HTX; mở rộng khả năng và phạm vi cung cấp dịch vụ công, xúc tiến thương mại cho phần lớn HTX, tư vấn và hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Kiện toàn bộ máy, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã tại địa phương: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, đề xuất giao nhiệm vụ cụ thể quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp cho từng cấp trong hệ thống quản lý về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Phân định rõ nhiệm vụ của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện; Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật tại các Hợp tác xã, xử lý vi phạm pháp luật HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Cấp ủy Đảng cấp huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo: (1). Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX hiện có theo Luật HTX năm 2012 trên cơ sở rà soát, củng cố lại các HTX hiện có; Vận động HTX thu hút thêm thành viên, hợp nhất, sáp nhập HTX cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để tăng tiềm lực tài chính, đất đai và quy mô hoạt động của HTX; (2). Chủ động xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu mỗi địa phương có từ 01 - 02 HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả cao để lan tỏa; Ưu tiên phát triển mô hình HTX hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư theo chuỗi, liên kết với doanh nghiệp;
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện các quy định pháp luật về KTTT; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển KTTT.
Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện thị xã thành phố trong tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao căn cứ kế hoạch này và tình hình địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 tại đơn vị mình (hoàn thành trước ngày 25/11/2021), đồng thời đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch. Định kỳ ngày 20 tháng cuối quý báo cáo quý, ngày 20 tháng 12 báo cáo năm kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp). Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngành Trung ương theo quy định để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 203/KH-UBND Quảng Ninh ngày 21/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 585 | 620 | 623 | 668 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số HTX đang hoạt động | HTX | 528 | 595 | 565 | 618 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 60 | 83 | 38 | 60 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 7 | 16 | 1 | 2 |
| Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*) | HTX | 280 | 305 | 298 | 320 |
| Số HTX ứng dụng công nghệ cao | HTX | 32 | 42 | 34 | 38 |
| Số HTX nông nghiệp liên kết với DN theo chuỗi giá trị | HTX | 22 | 27 | 23 | 27 |
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 55.000 | 63.008 | 55.140 | 60.200 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 300 | 250 | 250 | 280 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên |
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Thành viên | 71.190 | 72.200 | 71.440 | 78.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 35.300 | 36.500 | 37.593 | 41.000 |
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 33.600 | 54.790 | 35.783 | 39.000 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 4.750 | 4.802 | 5.059 | 5.500 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 3.450 | 3.537 | 3.674 | 4.000 |
| Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 1.140 | 1.151 | 1.214 | 1.300 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 600 | 600 | 600 | 650 |
| Trong đó: doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Triệu đồng/năm | 700 | 700 | 700 | 750 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 290 | 290 | 290 | 310 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Triệu đồng/năm | 68 | 69 | 69 | 74 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | 2 | 3 |
| 3 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động | LH HTX | 3 | 3 |
| 4 |
| Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới | LH HTX | 1 | 0 |
| 1 |
| Số liên hiệp hợp tác xã giải thể | LH HTX |
| 0 |
| 0 |
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX | 6 | 13 |
| 20 |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã | Người | 350 | 430 |
| 550 |
4 | Doanh thu bình quân một liên hiệp hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 3 | 3 |
| 3 |
5 | Lãi bình quân một liên hiệp hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 100 | 100 |
| 100 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Tổ hợp tác | THT | 195 | 215 | 210 | 230 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số Tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền | THT | 190 | 190 | 193 | 205 |
2 | Tổng số thành viên | Thành viên | 610 | 628 | 620 | 670 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút |
|
| 28 | 10 | 35 |
3 | Doanh thu bình quân một Tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 2.700 | 270 | 270 | 280 |
4 | Lãi bình quân một Tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 35 | 35 | 35 | 38 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 203/KH-UBND Quảng Ninh ngày 21/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện Năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch hiện năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện năm 2021 | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
| Tổng số HTX | HTX | 585 | 620 | 623 | 668 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
1 | Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 370 | 410 | 380 | 410 |
2 | Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ CN | HTX | 30 | 31 | 31 | 34 |
3 | Hợp tác xã xây dựng | HTX | 18 | 15 | 20 | 16 |
4 | Hợp tác xã tín dụng | HTX | 2 | 2 | 2 | 2 |
5 | Hợp tác xã thương mại | HTX | 90 | 93 | 110 | 118 |
6 | Hợp tác xã vận tải | HTX | 40 | 45 | 40 | 43 |
9 | Hợp tác xã khác | HTX | 35 | 53 | 40 | 45 |
II | Liên hiệp HTX |
|
|
|
|
|
| Tổng số | LH | 3 | 3 | 3 | 3 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
1 | Liên hiệp hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LH | 1 | 1 | 1 | 1 |
2 | Liên hiệp hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LH |
|
|
|
|
3 | Liên hiệp hợp tác xã xây dựng | LH |
|
|
|
|
4 | Liên hiệp hợp tác xã tín dụng | LH |
|
|
|
|
5 | Liên hiệp hợp tác xã thương mại | LH |
|
|
|
|
6 | Liên hiệp hợp tác xã vận tải | LH |
|
|
|
|
7 | Liên hiệp hợp tác khác | LH | 2 | 2 | 2 | 1 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
| Tổng số Tổ hợp tác | THT | 195 | 215 | 210 | 230 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
1 | Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp (có chứng thực) | THT | 101 | 110 | 110 | 120 |
2 | Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 54 | 57 | 55 | 60 |
3 | Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
| 3 | 3 |
4 | Tổ hợp tác thương mại | THT |
|
|
| 2 |
5 | Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
8 | Tổ hợp tác khác | THT |
|
|
|
|
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo kế hoạch số: 203/KH-UBND Quảng Ninh ngày 21/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2020 | Ước thực hiện năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG ND Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | ||||||
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX | ||||||||||
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người | 450 |
|
| 450 |
|
| 450 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng | 746.500 |
| 746.500 | 762.500 |
| 762.500 | 762.500 |
| 762.500 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng | 746.500 |
| 746.500 | 762.500 |
| 762.500 | 762.500 |
| 762.500 |
1.2 | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 600 |
|
| 540 |
|
| 540 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng | 1.006,7 | 1.006,7 |
| 564,35 | 564,35 |
| 564,35 | 564,35 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng | 1.006,7 | 1.006,7 |
| 564,35 | 564,35 |
| 564,35 | 564,35 |
|
1.3 | Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng |
| 291,24 | 125,88 |
| 291,240 | 125,880 |
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng |
| 276,120 |
|
| 291,240 |
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 6 | 6 |
| 4 | 4 |
| 4 | 4 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng | 529,279 | 529,279 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng | 529,279 | 529,279 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
|
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 2 |
|
| 4 | 4 |
| 4 | 4 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng | 200 | 200 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng | 200 | 200 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
|
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ HTX |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Số hợp tác xã được hỗ trợ |
| 18 |
|
| 9 |
|
| 10 |
|
|
| Tổng số vốn được vay |
| 8,546 |
|
| 8,000 | 3,145 | 4,855 | 10,000 |
|
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 24 |
|
| 18 |
|
| 30 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng | 600 | 600 |
| 450 | 450 |
| 750 | 750 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng | 600 | 600 |
| 450 | 450 |
| 750 | 750 |
|
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Tổng diện tích đất được giao | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền thuê đất được miễn giảm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng | HTX |
|
|
| 6 |
|
| 120 |
|
|
| Số tiền được vay tổ chức tín dụng | Tr.đồng | 4.000 | 4.000 |
|
|
| 5.800 |
|
| 20,000 |
3.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất vay | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được hỗ trợ lãi suất | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2022 đang được cập nhật.
Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2022
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 203/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phạm Văn Thành |
Ngày ban hành | 2021-10-21 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-21 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng |