\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 2187/TCT-CS | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Cục Thuế\r\nthành phố Hà Nội
\r\n\r\nTổng\r\ncục Thuế nhận được công văn số 4112/CT-TTHT ngày 25/01/2018 của Cục Thuế thành\r\nphố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
\r\n\r\nVề vấn\r\nđề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Tại\r\nKhoản 2 Điều 50 Nghị định số l64/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003\r\ncủa Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
\r\n\r\n“2.\r\nCác doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và các\r\ncơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp\r\ntục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận\r\nưu đãi đầu tư. Trường hợp, các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi\r\ntrong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về\r\nthuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh\r\nđược hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị\r\nđịnh này cho thời gian ưu đãi còn lại. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước\r\nngoài đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi thuế theo Giấy phép đầu tư thì chuyển\r\nsang áp dụng thuế suất 25% và trường hợp đang nộp thuế theo mức thuế suất 25%\r\nthì được tiếp tục thực hiện mức thuế suất này đến hết thời hạn của Giấy phép đầu\r\ntư đã cấp. Các cơ sở kinh doanh trong nước hết thời hạn ưu đãi về thuế suất,\r\nthuế thu nhập doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác trong nước đang áp dụng\r\nthuế suất 32% chuyển sang áp dụng thuế suất 28% kể từ ngày 01 tháng 01 năm\r\n2004.”
\r\n\r\n- Tại\r\nKhoản 3 Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của\r\nChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
\r\n\r\n“3.\r\nCơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy\r\nđịnh tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày\r\n06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban\r\nhành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu\r\nđãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn,\r\ngiảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại\r\nNghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định\r\nnày cho thời gian còn lại.”
\r\n\r\n- Tại\r\nKhoản 3 Điều 46 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008\r\ncủa Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế\r\nthu nhập doanh nghiệp quy định:
\r\n\r\n“2.\r\nDoanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật\r\nThuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật\r\ncủa Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục\r\nđược hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu lập doanh nghiệp số\r\n09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ đã ban hành\r\ncho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao\r\ngồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) thấp hơn mức ưu đãi quy\r\nđịnh của Nghị định này thì doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định\r\ncủa Nghị định này cho thời gian còn lại."
\r\n\r\n- Tại\r\nKhoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của\r\nChính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số\r\n218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về áp dụng thuế suất 10% đối với khoản thu\r\nnhập sau:
\r\n\r\n“a)\r\nPhần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực\r\ngiáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định\r\ntư pháp.
\r\n\r\nDanh\r\nmục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội\r\nhóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;”
\r\n\r\n- Tại\r\nĐiều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính\r\nphủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực\r\ngiáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (đã được sửa đổi, bổ\r\nsung tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ) quy định:
\r\n\r\n“Điều\r\n2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
\r\n\r\nĐiều\r\nkiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát\r\ntriển xã hội hóa quy định tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại\r\nhình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
\r\n\r\n- Tại\r\nđiểm 1.2 Khoản 1 Mục A Phần III danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô tiêu chuẩn\r\ncủa các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết\r\nđịnh số 1466/QĐ-TTG ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
\r\n\r\n"1.2.\r\nPhòng khám: chỉ ưu đãi đối với địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa\r\nbàn kinh tế - xã hội khó khăn".
\r\n\r\nVề ưu\r\nđãi thuế TNDN đối với trường hợp doanh nghiệp đăng ký lại Giấy phép đầu tư có\r\ngia hạn thời gian hoạt động, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1951/TCT-PCCS ngày\r\n22/5/2007 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố\r\ntrực thuộc trung ương (bản photocopy công văn đính kèm).
\r\n\r\nCăn cứ\r\ncác quy định và hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất\r\ncủa Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 4112/CT-TTHT nêu trên, cụ thể:\r\nCông ty TNHH Phòng khám gia đình Hà Nội có dự án đầu tư phòng khám thì được hưởng\r\nưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 2000/GPĐC1 ngày\r\n15/10/2001 đến hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư thành lập số\r\n2000/GP ngày 20/10/1997.
\r\n\r\nTheo\r\nquy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTG ngày 10/10/2008, Quyết định số\r\n693/QĐ-TTG ngày 06/5/2013 và Quyết định số 1470/QĐ-TTG ngày 22/7/2017 của Thủ\r\ntướng Chính phủ thì Công ty TNHH phòng khám gia đình Hà Nội không đáp ứng điều\r\nkiện tiêu chuẩn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Phòng khám: chỉ ưu đãi\r\nđối với địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế xã hội khó\r\nkhăn) nên Công ty không được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% kể từ ngày hết thời\r\ngian hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư ban đầu.
\r\n\r\nTổng\r\ncục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 2187/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2187/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2187/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Quý Trung |
Ngày ban hành | 2018-06-04 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-04 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |